H
HALOPERIDOL
Là một loại thuốc dùng để điều trị tâm thần và kích động. Haloperidol được dùng để kiểm soát hội chứng “Gilles de la Tourette” (một dạng rối loạn tâm thần hiếm gặp). Với liều thấp, Haloperidol còn đựơc dùng để cải thiện ảo giác hay tình trạng buồn bã kéo dài của người bệnh tâm thần.
Tác dụng phụ
Có thể xảy ra khi dùng Haloperidol: lừ đừ , tăng cân, buồn ngủ, và nghiêm trọng hơn, tình trạng co cứng cơ như người gỗ ngoài ý muốn của người bệnh.
HALOTHANE
Đây là một loại dịch khọng màu dùng để hít qua mũi để điều trị tình trạng yếu cơ. Khi dùng thuốc này, một số ít trường hợp có thể làm loạn nhịp tim và tổn thương gan.
HEPARIN
Là một loại thuốc chống đông máu dùng để ngăn ngừa và điều trị sự đông máu bất thường. Heparin được dùng qua đường tiêm , rất có ích trong việc điều trị nghẽn các tĩnh mạch ở sâu hoặc thuyên tác phổi.
Tác dụng phụ
Thường bị bầm máu quanh chỗ tiêm, nổi ban, đau xương, chảy máu bất thường ở một số nơi trong cơ thể. Sử dụng thuốc lâu dài có thể gây loãng xương.
HISTAMINE
Là một hoá chất có ở tế bào (chủ yếu là đường bào) ở khắp cơ thể, được giải phóng trong phản ứng dị ứng. Histamin là một trong những loại thuốc làm sưng và đỏ khi có viêm. Histamin còn làm co phế quản phổi, làm ngứa và kích thích tạo acid ở dạ dày.
Thuốc kháng histamin có thể đối kháng với tác dụng của histamin, tác động của histamin lên các tuyến tạo acid trong dạ dày bị ngăn chặn do một nhóm đối kháng thu thể histamin 2.
HOMATROPINE
Là thuốc kháng cholin tương tự nhưng yếu hơn atropine. Homatropine chủ yếu dùng để làm gĩan đồng tử.
HYDRALAZINE
Là loại thuốc hạ huyết áp được dùng trong cấp cứu cao huyết áp. Hydralazine còn đựơc dùng khi sự phối hợp thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế, không hiệu nghiệm trong điều trị cao huyết áp.
Hydralazine có thể gây buồn nôn, ói, đau đầu, choáng váng và loạn nhịp tim.
Tác dụng phụ
Ít gặp: chán ăn, nổi ban đỏ, đau khớp.
Khi dùng thuốc này liều cao trong một thời dài có thể gây lupus đỏ.
HYDROCHLOROTHIAZINE
Thuốc lợi tiểu thiazine dùng làm giảm phù (ứ đọng dịch) ở bệnh nhân suy tim, hội chứng thận hư (bệnh thận), xơ gan, và căng vú trước khi có kinh.
Hydrochlorothiazine còn được dùng điều trị cao huyết áp và ngừa tái phát một số sỏi thận.
Tác dụng phụ
Vọp bẻ, ngủ lịm, choáng váng, nổi ban, và bất lực.
Hydrochlorothiazine hiếm khi gây bệnh thống phong và làm nặng thêm bệnh tiểu đường.
HYDROCORTISONE
Là thuốc corticoiteroid dùng ở dạng kem, thuốc xịt và các dạng dùng tại chỗ khác để điều trị dạng viêm hoặc dị ứng như viêm loét đại tràng, viêm da.
Hydrocortisone, hay cortisol là một nội tiết tố do tuyến thượng thận tiết ra.
Tác dụng phụ
Kem Hydrocortisone dùng nhiều làm mỏng da, tuy nhiên nếu được pha loãng ít bị biến chứng này.
HYDROGEN PEROXIDE (NƯỚC OXY GIÀ)
Là một loại dung dịch sát trùng điều trị nhiễm trùng ở da và miệng và làm tẩy tóc.
Hydrogen Peroxide kết hợp với catalase, một loại men ở da và miệng, để giải phóng oxy, sẽ diệt vi khuẩn và làm sạch vùng bị nhiễm. Đôi khi Hydrogen Peroxide gây đau nhức.
HYDROXOCOBALAMIN
Thuốc sinh tố B12 tổng hợp tác dụng kéo dài, dạng tiêm.
HYDROXYZINE
Loại kháng histamin có ba công dụng:
- làm hết phát ban và ngứa.
- Giảm buồn nôn và ói.
- An thần nhẹ.
Tác dụng phụ
Gây choáng váng
I
IBUPROFEN
Là thuốc kháng viêm không steroid dùng giảm đau trong các bệnh nhức đầu, đau do kinh nguyệt , đau do chấn thương phần mềm (cơ và dây chằng). Tác dụng kháng viêm của ibuprofen có thể gây đau bụng, đau phỏng rát và choáng váng, nó có thể làm loét dạ dày nhưng ít hơn so với các thuốc kháng viêm không steroid khác.
ISONIAZID
Thuốc kháng lao được dùng kết hợp với các thuốc kháng lao khác, trong một khoảng thời gian ít nhất là sáu tháng. Thuốc ít gây tác dụng phụ, nhưng có thể gây tổn thương thần kinh do làm tăng lượng sinh tố B6 mất đi khỏi cơ thể ; vì vậy cần bổ sung loại sin tố này trong khi dùng isoniazid.
IDOXURIDINE
Là thuốc kháng virus dùng điều trị tại chỗ nhiễm các virus bệnh mụn rộp.
Idoxuridine có thể là kích thích vùng bôi thuốc.
Thuốc nhỏ mắt có thể làm tăng nhạy cảm với ánh sáng và lám mờ mắt.
IMIPRANINE
Là thuốc chống trầm cảm ba vòng, đựơc dùng nhiều nhất trong điều trị lâu dài bệnh trầm cảm nhưng có thể đến sáu tuần mới có hiệu quả.
Tác dụng phụ
Đổ mồ hôi nhiều, mờ mắt, khô miệng, choáng váng, táo bón, buồn nôn và ở người lớn tuổi có thể bị tiểu khó.
dùng quá liều, nhất là ở trẻ con có thể gây tử vong.
IDOMETHACIN
Là thuốc kháng viêm không steroid dùng giảm đau, giảm cứng khớp và viêm như viêm khớp, viêm khớp dạng thấp, bệnh gout, viêm dính cột sống, viêm gân.
Indomethacin còn làm giảm đau do chấn thương phần mềm, như cơ và dây chằng.
Tác dụng phụ
Đau bụng, buồn nôn, đau rát, đau đầu, choáng váng, có nguy cơ loét dạ dày.
INSULIN
Là một nội tiết tố do tuỵ sản xuất có số lượng thay đổi tuỳ theo lượng đường trong máu. Carbonhydrate được hấp thu thành đường làm tăng lượng đường trong máu, kích thích tụy sản xuất insulin . insulin làm tăng hấp thu đường vào gan và tế bào cơ (ở đây đường đường được chuyển thành năng lượng). Trong gan, đường được dự trữ dưới dạng glycogen, sẽ được chuyển lại thành đường để đáp ứng với stress hoặc vận động. Như vậy insulin, ngăn cản tạo nhiều đường trong máu và đảm bảo mọi mô có đủ lượng đường.
Tiểu đường xảy ra khi tuỵ không sản xuất hoặc sản xuất ít insulin làm tăng đường huyết. Bướu đảo tuỵ là một bướu lành hiếm gặp làm tăng sản xuất insulin.
Insulin dùng điều trị bệnh tiểu đường lần đầu tiên năm 1922 do các nhà nghiên cứu Canada thực hiện.
Thuốc insulin đựơc sản xuất từ tuỵ heo hoặc bò bằng các công nghệ di truyền từ các vi sinh vật. Có ba dạng chính tuỳ theo thời gian tác dụng ngắn, trung bình hoặc dài.
Insulin được dùng cho mọi trường hợp tiểu đường lệ thuộc insulin (tuỵ hoàn toàn không sản xuất insulin), dùng cho bệnh nhân đã uống thuốc hạ đường huyết mà vẫn không thể kiểm soát được bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (thiếu sản xuất insulin); dùng cho bệnh nhân tiểu đường khi bị bệnh nặng, khi phẫu thuật lớn hoặc khi có thai. Điều trị bằng insulin để phòng ngừa bệnh tăng huyết áp và nhiễm cetone (tạo acid trong máu bệnh nhân) trường hợp nặng có thể bị hôn mê.
Insulin được dùng để bắt chước insulin tự nhiên của cơ thể sản xuất ra. Có thể tự tiêm insulin trước các bữa ăn để ngăn đường huyết tăng lên sau khi ăn, ngoài ra còn có thể dùng một máy bơm insulin để phóng insulin cả ngày lẫn đêm, liều lượng tăng trước mỗi bữa ăn.
Cần phải điều chỉnh liều khi có sự thay đổi chế độ ăn, lúc vận động và lúc bị bệnh (nhất là khi bị ói). Cần theo dõi lượng đường huyết bằng xét nghiệm máu hoặc nước tiểu để đảm bảo kiểm soát đủ lượng đường huyết.
Tác dụng phụ.
- tiêm insulin có thể gây đau hoặc lõm da.
- Liều cao quá sẽ gây hạ đường huyết với các triệu chứng như choáng váng , đổ mồ hôi, bức rức, mệt mỏi; sẽ giảm khi ăn hoặc uống đừơng. Hạ đường huyết nặng sẽ gây hôn mê, cần điều trị cấp cứu bằng tiêm glucose hoặc glucagon (một nội tiết tố kháng với tác dụng của insulin).
- Phản ứng dị ứng với insulin gây phát ban, hoặc khó thở. Insulin của heo hoặc bò có thể làm cơ thể tạo kháng thể làm giảm tác dụng của thuốc insulin.
INTERFERON
Là một nhóm các protein do tế bào sản xuất để đáp lại sự nhiễm virus và các kích thích khác. Interferon ức chế sự sinh sản xủa virus và làm tăng hoạt động của tế bào tiêu diệt – loại lympo bào tạo nên hệ miễn dịch của cơ thể.
Điều trị bằng interferon:
- có loại interferon được dùng điều trị bệnh bạch cầu. Hiện nay có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng interferon điều trị nhiều loại ung thư nhất là sarcom Kapoosi (một loại ung thư da thường gặp ở người bệnh AIDS).
- Interferon còn được dùng điều trị bệnh nhiễm virus nguy hiểm đến tính mạng, nhất là khi xảy ra ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.
- Interferon được sản xuất từ canh cấy tế bào người tiếp xua1c với tế bào đặc hiệu hoặc tổng hợp trong phòng thí nghiệm từ acid nucleic đặc hiệu (chất liệu di truyền).
- Sử dụng bằng đường tiêm hoặc xịt vào niêm mạc mũi.
Tác dụng phụ
Sốt, đau đầu, đau cơ, mệt, buồn nôn và ói, rụng tóc, xuất huyết bất thường.
ISOPROTERENOL
Loại thuốc chích được sử dụng trong cấp cứu bệnh tim có nhịp tim chậm; thuốc này cũng thường được dùng để làm tăng nhịp tim trong lúc chờ đặt máy tạo nhịp. Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như khô miệng, nhức đầu, hồi hộp và đau ngực.
ISOSORBIDE
Loại thuốc nitrat có tác dụng giãn mạch, được dùng để làm giảm cường độ và tần số các cơn đau thắt ngực. Thuốc cũng được dùng để điều trị các cơn suy tim nặng. Tác dụng phụ gồm có nhức đầu, cảm giác nóng phừng mặt và chóng mặt.
ISOTRETIOIN
Một loại thuốc chiết xuất từ sinh tố A, được dùng trong điều trị bệnh trứng cá nặng. Thuốc tác dụng bằng cách la2mgia3m lượng chất bã và keratin của da.
Tác dụng phụ
Có thể gặp gồm có ngứa da, khô da, da bong vẩy và nứt môi. Thuốc có thể gây hại cho thai nhi do đó phải ngừng thuốc ít nhất ba tháng trước khi bắt đầu có thai cũng như tránh dùng thuốc trong lúc mang thai.
ISOXSUPRINE
Một loại thuốc giãn mạch làm cải thiện tuần hoàn ngang qua các mạch máu bị chít hẹp, tuy nhiên hiệu qủa thực sự cuả nó vẫn chưa được chứng minh
K
KAOLIN
Một hợp chất chứa nhôm, được cho là có khả năng hấp thu các virus, vi khuẩn và độc tố trong ruột, nên đã sử dụng trong nhiều thuốc chống tiêu chảy.
KETOCONAZOLE
Thuốc chống nấm được dùng để điều trị các bệnh nhiễm nấm ở phổi, não thận, hạch bạch huyết . ketoconazole dạng bôi có thể bị nhiễm nấm candida ở da, trong miệng, âm đạo.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây ra phản ứng phụ như buồn ói, phát ban, tổn thương gan.
KETOPROFEN
Thuốc giảm đau thuộc loại kháng viêm không steroid, được dùng điều trị bệnh tổn thương phần mềm, cổ khớp, dây chằng như viêm khớp dạng nấm, viêm cứng cột sống.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây các tác dụng phụ như: đau bụng, buồn ói, khó tiêu, loét dạ dày tá tràng.
L
LABETOLOL
Thuốc ức chế be ta được dùng trong điều trị bệnh cao huyết áp và chứng đau thắt ngực. Khi dùng thuốc có thể gặp các phản ứng phụ như ăn không tiêu, buồn nôn, ói, đôi khi bị trầm cảm, bất lực. Labetolol có thể che lấp phản ứng của cơ thể khi bị hạ đường huyết, do đó phải sử dụng cẩn thận ở người mắc bệnh tiểu đường.
LACTULOSE
Là một loại thuốc nhuận trường, được dùng để điều trị táo bón và suy gan. Lactulose làm cho nước được hấp thu và giữ lại triong phân, phân trở nên mềm và dễ đi hơn. Trong suy gan dùng lactulose để thải trừ amonia từ trong máu và phân.
LEVODOPA
Một loai thuốc dùng điều trị bệnh parkinson, một bệnh thần kinh gây ra bởi sự thiếu hụt dopamin (một chất dẫn truyền thần kinh) tại một phần của não bộ.
Thuốc levodopa đ hấp thu vào não để chuyển thành dopamin. Levodopa thường được dùng với một chất ức chế men (như carbidopa), để làm giảm số lượng levodopa bị phân huỷ tại gan, nhờ vậy có thể giảm liều dùng levodopa, hạn chế nguy cơ bị tác dụng phụ của thuốc.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, lo lắng, kích động. Sử dụng thuốc quá lâu có thể gây ra lờn thuốc, tăng nguy cơ bị tác dụng phụ.
LEVONORGESTREL
Một loại thuốc progestogen được sử dụng trong một số thuốc ngừa thai.
LEVOTHYROXINE
Là nội tiết tố chính được sản xuất từ tuyến giáp, đôi khi còn được gọi là thyroxin. Thuốc này được sử dụng để bổ sung cho lượng nội tiết tố bị thiếu hụt trong chứng nhược giáp; ngoài ra còn được dùng để phòng ngừa chứng phình giáp ở bệnh nhân đang uống thuốc kháng giáp, trong điều trị ung thư tuyến giáp và một số loại phình giáp. Khi sử dụng levothyroxin, chỉ được tăng liều từ từ và phải cẩn thận nếu bệnh nhân có các vấn đề về tim.
LIDOCAIN
Là một loại thuốc gây tê tại chỗ, giúp cho bệnh nhân không bị đau hay khó chịu khi phải chịu các tiểu phẫu hoặc các thủ thuật như đặt ống thông, nội soi. Lidocain loại tiêm tĩnh mạch đôi khi được dùng cho người mới bị nhồi máu cơ tim để tránh nguy cơ rung thất (một loai loạn nhịp tim nặng).
LINCOMYCIN
Là một loại thuốc kháng sinh đôi khi được dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng xảy ra ở phổi, da, khớp, xương, vùng chậu; các nhiễm trùng này đã đề kháng với các loại kháng sinh thường dùng ví dụ như pennicillin. Dùng lincomycin kéo dài có thể bị viêm đại tràng giả mạc.
LINCTUS
Là một hỗn hợp dính như keo, mùi thơm dịu, vị ngọt; được dùng làm dịu các khó chịu do viêm họng. Linctus tuy không chứa một hoạt chất nào nhưng được dùng như một chất dẫn cho các loại thuốc ức chế ho khác (ví dụ như codein).
LINDANE
Một loại thuốc được sử dụng dưới dạng thuốc bôi hoặc kem để trị ghẻ. Lindane có thể kích thích da, gây ngứa; dùng với số lượng lớn có thể gây ngộ độc cho trẻ em. Triệu chứng ngộ độc gồm có buồn nôn, ói, tiêu chảy, co giật, tổn thương gan và tiểu máu.
LIPANCREATIN
Là một loại men chiết xuất từ mô động vật, được dùng trong điều trị một số bệnh lý tuỵ tạng.
LITHIUM
là một loại thuốc dùng trong điều trị dài hạn các bệnh loạn tâm thần hưng cảm và bệnh loạn tâm thần hưng cảm- trầm cảm. Lithium ngăn ngừa và giảm bớt các rối loạn tâm tính xảy ra trong các bệnh trên. Lithium giảm bớt hoạt động thần kinh quá độ của não, có lẽ thông qua việc thay đổi cân bằng hoá học trong một số tế bào thần kinh.
Một nồng độ lithium quá cao trong máu có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, ói, tiêu chảy, phát ban và tổn thương thận; vì vậy cần phải theo dõi đều đặn nồng độ lithium trong máu. Dùng quá nhiều trà và cà phê làm tăng nguy cơ bị các phản ứng phụ, trái lại ăn quá mặn làm giảmhiệu quả của thuốc.
THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊP TIM- THUỐC GÂY TÊ TẠI CHỖ
LOPERAMIN
Thuốc được dùng trong điều trị bệnh tiêu chảy và để điều hoà hoạt động ruột ở những người được mở thông hồi tràng. Đôi khi thuốc gây các phản ứng phụ như phát ban ngoài da, sốt, đau bụng, sình bụng.
LORATIDINE
Thuốc kháng histamin, được dùng điều trị trong viêm mũi dị ứng và các dị ứng da. Thuốc có tác dụng kéo dài và ít gây buồn ngủ hơn các loại kháng histamin khác.
LORAZEPAM
Thuốc an thần thụôc nhóm benzodiazepin, dùng trong điều trị chứng mất ngủ và lo lắng, có thể gây nghiện nếu dùng thuốc kéo dài.
LOVASTAMIN
Thuốc hạ lipid máu bằng cách ức chế hoạt động men xúc tác sự tổng hợp cholesterol. Khi dùng thuốc , nên kết hợp với chế độ ăn chứa ít mỡ và cholesterol.
Phản ứng phụ
Có thể gặp nhức đầu và rối loạn tiêu hoá.
LSD (Lysergic Acid Dierthylamide)
Là một loại thuốc gây ảo giác được tổng hợp từ nấm cựa gà. Dùng thuốc này sẽ có cảm giác buồn nôn, chóng mặt, hốt hoảng, sợ hãi. LSD có thể khởi phát bệnh tâm thần ở những người có cơ địa thuận lợi, nó cũng có thể làm tổn thương nhiễm sắc thể ; vì vậy, LSD chỉ được sử dụng trong nghiên cứu y học.
LƯU HUỲNH
(Xem Sulfure)
M
MÃ ĐỀ
Một loại thuốc nhuận trường dùng trong điều trị táo bón, bệnh túi thừa, hội chứng ruột kích thích, nó còn dùng để làm tăng độ “vững chắc” điều hoà của nhu động ruột ở người mở hồi tràng ra da.
Tác dụng phụ
Có thể gặp chướng hơi, đầy bụng, đau bụng.
MANNITOL
Một loại thuốc lợi tiểu thẩm thấu dùng điều trị ngắn hạn cho bệnh nhân bị tăng nhãn áp trong giai đoạn tiền phẫu, cũng được dùng để chống phù não. Trong giai đoạn hậu phẫu sau phẫu thuật cắt bỏ u não hoặc lấy máu tụ trong sọ. Đôi khi mannitol cũng được dùng để ngăn ngừa tình trạng suy thận sau sốc. Một số trường hợp dùng thuốc quá liều , dùng mannitol để tăng lượng nước tiểu, giúp cơ thể đào thải thuốc nhanh hơn.
Tác dụng phụ
Nhức đầu, buồn nôn, ói, chóng mặt, lú lẫn.
MAPROTILINE
Một loại thuốc chống trầm cảm, đồng thời có tính an thần, vì vậy rất hiệu quả trong điều trị bệnh trầm cảm có kèm theo lo lắng và khó ngủ. Cần dùng thuốc liên tục trong 6 tháng để đạt hiệu quả tối đa. Phản ứng phụ gốm có chóng mặt, buồn ngủ, hồi hộp và phát ban ngoài da.
MARIJUANA
Lá khô của cây gai dầu mộc ở châu mỹ la tinh tên Canabis sativa. Marijuana chứa hoạt chất THC (tetrahydrocannabinol).
Khi được hút, Marijuana có tác dụng ngay sau vài phút và kéo dài hơn một tiếng. Khi uống, bắt đầu sau nửa tiếng và kéo dài 3-5 giờ đồng hồ.
Ngoài các tác dụng trên cơ thể như khô miệng, mắt hơi đỏ, thèm ăn, những người dùng Marijuana sẽ có cảm giác an lành, thư thái. Họ mơ màng, dễ cười và cảm thấy thời gian như trơi chậm lại, cảnh vật và âm thanh xung quanh trở nên sinh động hơn; trí tưởng tượng tăng lên giúp họ kết nối dễ dàng các sự vật ngẫu nhiên với nhau.
Dùng Marijuana liều cao lại có thể đưa đến tình trạng kinh hoảng, sợ chết và các ảo tưởng. Một số ít trường hợp có thể bị loạn tâm thần thực sự, gây ra ảo giác hoang tưởng, lú lẫn và các triệu chứng khác. Các triệu chứng này đều biến mất sau vài ngày. nếu dùng liều cao thường xuyên, có thể trở nên vô cảm.
Marijuana có thể gây nghiện, việc sử dụng chúng được xem là bất hợp pháp.
MAGNESIUM
Là một khoáng chất rất cần thiết cho sự tạo răng và xương, cho hoạt động co cơ và dẫn truyền xung động thần kinh, cho hoạt động của nhiều men trong cơ thể . người bình thường chứa khoảng 35g Magnesium, tập trung chủ yếu trong xương và răng.
Magnesium có nhiều trong các thực phẩm như hạt ngũ cốc , đậu nành, sữa, trứng, thịt, cá.
Magnesium cũng được sử dụng trong nhiều loại thuốc như thuốc kháng acid (có chứa carbonat Magnesium và hydroxid Magnesium), thuốc xổ (Magnesium), thuốc bổ.
Thiếu và thừa Magnesium
Hầu hết các chế độ ăn thông thường đã đáp ứng được nhu cầu Magnesium của cơ thể.
Thiếu Magnesium thường xảy ra do bệnh thận nặng, nghiện rượu, các bệnh lý tiêu hoá làm giảm hấp thu Magnesium và calci,hoặc do dùng dài ngày các thuốc lợi tiểu và digitalis. Các triệu chứng của thiếu hụt Magnesium gồm có lo lắng, bồn chồn, hồi hộp, run và trầm cảm, tăng nguy cơ bị sỏi thận hoặc bệnh lý mạch vành tim. Cần chữa trị bằng cách bổ sung Magnesium cho cơ thể.
Thừa Magnesium thường xảy ra do lạm dụng thuốc kháng acid hoặc thuốc nhuận tràng có chứa Magnesium, đưa đến các triệu chứng như buồn nôn, ói, tiêu chảy, chóng mặt, yếu cơ. Dùng cúa liều một lượng Magnesium quá lớn có thể gây tổn thương tim hoặc suy hô hấp, nhất là những người có sẵn bệnh thận. Đối với những bệnh nhân này, cần cho nhập viện để theo dõi tim mạch và hô hấp và cho dùng thuốc giúp cơ thể bài xuất lượng Magnesium dư thừa.
MEBENDAZOLE
Là loại thuốc diệt giun sán trong ruột, có thể gây ra các tác dụng phụ như đau bụng và tiêu chảy.
MECLIZINE
Một loại thuốc kháng histamin, chủ yếu được dùng để trị chứng say tàu xe và các triệu chứng chóng mặt, buồn nôn, ói mửa do các rối loạn ở tai giữa. Thuốc có tác dụng kéo dài hơn các loại thuốc histamin khác, có thể gây buồn ngủ và khô miệng.
MEDROXYPROGESTEROL
Một loại thuốc progesterone, được dùng điều trị bệnh lạc nội mạc tử cung, một số loại ung thư vú và ung thư tử cung; đôi khi cũng được dùng điều trị tình trạng ra huyết giữa chu kỳ kinh nguyệt và chứng vô sinh.
Meddroxyprogesterone dạng chích được dùng như thuốc ngừa thai, mỗi ba tháng chích một lần.
Tác dụng phụ
tăng cân, phù mắt cá chân và đau vú.
MEGESTROL
Một loại thuốc progestogen, thường được dùng điều trị các ung thư vú và ung thư tử cung không còn cắt bỏ được hoặc hết đáp ứng với hoá trị hay xạ trị.
Tác dụng phụ
Sưng mắt cá chân, ăn mất ngon, chóng mặt, nhức đầu, da phát ban và tăng hàm lượng calci trong máu.
MELPHALAN
Một loại thuốc chống ung thư, chủ yếu được dùng trị bệnh đau tuỷ, ngoài ra còn dùng điều trị một số bệnh ung thư vú và ung thư buồng trứng.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, đau bụng, ăn mất ngon. Mephalan cũng có thể gây ra thiếu máu bất sản, chảy ,áu bất thường và dễ làm nhiễm trùng.
MENOTROPIN
Là một nội tiết tố hướng sinh dục (gonadotropin), được dùng như một thuốc kích thích hoạt động của buồng trứng và tinh hoàn. Metrotropin được chiết ra từ gonadotropin có trong nước tiểu của phụ nữ đã mãn kinh.
Menotropin kích thích sự rụng trứng và sự sản xuất tinh trùng, vì vậy được dùng phối hợp với gonadotropin nhau thai người (HCG) để điều trị một số loại vô sinh nam và nữ.
Ơû phụ nữ, menotropin có thể gây ra đa thai, đau bụng, trướng bụng, tăng cân. Ơû đàn ông có thể gây ra chứng vú to.
MENTHOL
Là một loại cồn được chiết xuất từ cây bạc hà. Menthol được sử dụng trong nhiều loại thuốc để làm giảm tình trạng xung huyết mũi do viêm xoang hoặc do cảm lạnh.
MEPERIDINE
Là một loại thuốc tổng hợp có tác dụng giảm đau gây ngủ tương tự nhưng kém hơn morphine. Meperidine thường được dùng trong giai đoạn tiền phẫu để gây giãn cơ và an thần; nó cũng được dùng đề gây giảm đau cho bệnh nhân trong giai đoạn hậu phẫu, ở các sản phụ đang sinh nở hoặc ở những bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.
Tác dụng phụ
Meperidine có thể gây buồn nôn và ói nên thường được dùng kèm với một thuốc chống nôn. Dùng meperidine kéo dài có thể gây ra táo bón.
MEPROBAMATE
Một loại thuốc chống lo lắng được dùng trong điều trị các chứng lo âu và stress. Meprobamate cũng có tác dụng giãn cơ nên được kết hợp với aspirine để trị đau do viêm thấp khớp hoặc do tổn thương mô mềm (gân cơ và dây chằng).
Meprobamate có tác dụng an thần, có thể gây buồn ngủ và chóng mặt. Nếu ngừng thuốc đột ngột sau khi đã dùng trong một thời gian dài có thể gây ra các triệu chứng cai thuốc nặng nề như lên cơn co giật, vật vả.
MERCAPTOPURINE
Một loại thuốc chống ung thư, được dùng để trị các trường hợp tái phát của một số loại bệnh bạch cầu.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, loét miệng, ăn mất ngon, đôi khi có thể gây viêm gan, thiếu máu, chảy máu bất thường.
MESALAMINE
Một loại thuốc dùng điều trị cho các bệnh nhân bị viêm loét đại tràng nhưng không dung nạp được thuốc sulfasalazine.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, tiêu chảy, nhức đầu, đau bụng.
MESCALINE
Là một loại thuốc gây ảo giác được trích từ cây xương rồng trồng tại Mexico. Thuốc tác dụng kéo dài từ 4 đến 8 tiếng, tương tự LSD psilocybin. Các tác dụng của thuốc gồm có: tạo ra các ảo giác, thay đổi tính khí và suy nghĩ, có cảm giác tiếp xúc với những đìêu chưa từng biết, sự thu hút vào bện trong, thay đổi ý niệm về thời gian. Mặc dù các cuộc “ du hành” do thuốc tạo ra thường rất ngoạn mục nhưng đôi lúc lại tạo ra cảm nghĩ rùng rợn gây kinh hoảng. Mescaline có thể gây nghiện và dẫn đến loạn tâm thần thực sự.
METFORMIN
Thuốc uống có thể trị bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin. Metformin làm hạ đường huyết trong máu bằng cách làm giảm sự sinh sản glucose trong tế bào gan đồng thời tăng tính đáp ứng của các tế bào đối với insulin khiến chúng sử dụng glucose tốt hơn.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như: ăn mất ngon, cảm giác có kim loại trong miệng, buồn nôn, ói, tiêu chảy.
METRADONE
Là một loại thuốc giảm đau gây ngủ tương tự morphin. Methadone ít gây khó chịu khi ngừng thuốc đột ngột , để được dùng để giảm bớt các triệu chứng vật vã xảy ra ở những người nghiện morphine hoặc heroin đang được cai thuốc .
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, táo bón, chóng mặt và khô miệng.
METHAN
Là một loại khí không mùi, không màu và dễ gây cháy nổ. Khí methan được hình thành từ sự phân huỷ các chất hữu cơ, hay thấy thoát ra từ các giếng dầu và các mỏ than. Methane không phải là khí độc nhưng khi thải ra với số lượng lớn, sẽ xua đuổi khí oxy đi và có thể làm chết ngạt.
METHIMAZOLE
Là một loại thuốc điều trị chứng cường giáp. Thuốc tác dụng khởi đầu chậm nhưng kéo dài.
Tác dụng phụ
Có thể gây ra các tác dụng phụ như phát ban ngoài da, ngứa.
METHOTREXATE
Là một loại thuốc chống ung thư, được dùng để điều trị ung thư hạch bạch huyết và một số loại bệnh bạch cầu; kể cả những ung thư ở cổ tử cung, buồng trứng, phổi, bàng quang và tinh hoàn, đôi khi thuốc còn được dùng để điều trị bệnh vảy nến nặng, khi mà các cách điều trị khác không còn hiệu quả.
Tác dụng phụ
Methotrexate có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, ói, tiêu chảy, loét miệng, thiếu máu, dễ bị nhiễm trùng, chảy máu bất thường.
METHOXIPREMAZINE
Là một loại thuốc phenothiazine dùng để điều trị các rối loạn hành vi kiểu hung hăng, lú lẫn và các ảo giác trong bệnh tâm thần phân liệt và sa sút trí tuệ. Thuốc thường gây buồn ngủ và rối loạn thần kinh kiểu parkinson.
METHOXSALEN
Là một loại thuốc trị vảy nến. Dùng phối hợp với các tia cực tím, thuốc sẽ kích thích các tế bào da sản xuất các tế bào da sinh sản và sản xuất sắc tố. Vì vậy, có khi thuốc được dùng để bôi ngoài da để giúp da bắt nắng nhưng phải coi chừng nguy cơ phỏng da.
METHYLCLOTHIAZINE
Là một loại thuốc lợi tiểu thuộc nhóm thiazide.
METHYLCELLULOSE
Là một loại thuốc nhuận tràng tăng khối lượng, được dùng điều trị trong các bệnh táo bón, túi thừa, họi chứng đại tràng kích thích. Trong bệnh tiêu chảy mạn tính, mở thông đại tràng và mở thông hồi tràng; thuốc được dùng đề tăng độ chặt cùa phân. Do có đặc tính trương nở, Methylcellulose tạo ra cảm gai1c no bụng, giúp các người mắc bệnh béo phì ít thèm ăn. Ơû dạng thuốc nhỏ mắt, Methylcellulose làm giảm tình trạng khô mắt do phải tiếp xúc nhiều với nắng gió và các chất kích thích khác.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như đầy bụng, sình bụng, đầy hơi, thậm chí tắc ruột nếu không uống đủ nước.
METHYLDOPA
Là một loại thuốc chống cao huyết áp, đặc biệt thuốc có thể dùng an toàn trong khi mang thai.
Tác dụng phụ
Buồn ngủ, trầm cảm, nghẹt mũi.
METHYLPREDNISOLONE
Là một loại thuốc costicosteroid, được dùng để điều trị bệnh suyễn nặng, viêm da, viêm ruột và các loại khớp, kể cả viêm khớp dạng thấp.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ khi dùng thuốc kéo dài cũng tương tự như các thuốc khác thuộc nhóm corticosteroide.
METHYSERGIDE
Là thuốc trị bệnh nhức nửa đầu và nhức đầu dạng chuỗi (nhức đầu nặng, tái được tái lại). thuốc được sử dụng trong bệnh viện để trị các trường hợp nhức đầu nặng không còn đáp ứng với các thuốc khác.
Tác dụng phụ
Dùng Methylprednisolone kéo dài có thể gây tăng sản bất thường trong phổi, quanh niệu quản hoặc các mạch máu (làm suy thận, vọp bẻ chân, đau ngực). Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ khác như buồn ngủ, buồn nôn, chóng mặt, tiêu chảy.
METOCLOPRAMIDE
Là một loại thuốc chống nôn, để làm giảm triệu chứng buồn nôn đi kèm với bệnh nhức nửa đầu. Thuốc cũng được dùng để giảm sự trào ngược acid, trị chứng buồn nôn và ói do sử dụng các thuốc chống ung thư, xạ trị hoặc các thuốc gây mê (xem vô cảm toàn thân).
Metoclopramide cũng được dùng trong thời lỳ tiền phẫu để giúp đẩy nhanh thức ăn từ dạ dày xuống ruột, nhờ đó giảm nguy cơ hít thức ăn ói ra trong khi được gây mê.
Metoclopramide tác dụng bằng cách giảm hoạt động thần kinh trong vùng não kích thích phản xạ ói, nó cũng gia tăng tốc độ đẩy thức ăn từ dạ dày xuống ruột.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như khô miệng, tiêu chảy, buồn ngủ. Dùng thuốc liều cao có thể tạo ra những cử động không kiểm soát được ở mặt, miệng và lưỡi.
METOLAZONE
Một loại thuốc lợi tiểu để trị cao huyết áp, giảm phù do suy tim, suy thận, xơ gan hoặc hội chứng tiền mãn kinh. Thuốc cũng có hiệu quả trong một số bệnh sỏi thận vì nó có khả năng giảm bớt lượng calci bài tiết trong nước tiểu.
METOPROLONE
Một thuốc ức chế beta tác dụng chọn lọc trên tim, được dùng điều trị chứng đau thắt ngực và cao huyết áp. Metoprolol còn được dùng để giảm các triệu chứng của bệnh cường giáp và giai đoạn sau nhồi máu cơ tim để giảm nguy cơ tim bị tổn thương hơn nữa.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như ngủ lịm, lạnh bàn tay và bàn chân, ác mộng, da phát ban.
METRONIDAZOLE
Là một loại thuốc kháng sinh có khả năng chống lại các vi khuẩn yếm khí (loại vi khuẩn sống không cần oxy). Được dùng để trị các apxe chân răng và viêm phúc mạc. Metronidazole cũng được dùng để trị các bệnh nhiễm khuẫn do các động vật đơn bào như amid, Trichomonas và Giardia.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, ói, ăn mất ngon , nước tiểu xâm mầu, uống rượu trong khi dùng thuốc này có thể gây ra những hậu quả rất khó chịu như buồn nôn, ói, đau bụng, nóng bừng mặt, hồi hộp, nhức đầu.
MEXILETINE
Là một thuốc chống loạn nhịp tim, thường được dùng để trị các loạn nhịp tim trong giai đoạn sau nhồi máu cơ tim.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, chóng mặt, run rẩy.
MICONAZOLE
Là một loại thuốc kháng nấm được dùng đề điều trị một số bệnh nấm da như bệnh bàn chân vận động viên, huyết trắng âm đạo do nhiễm candida.
Tác dụng phụ
Miconazole dạng kem bôi ngoài da và dạng viên đặt âm đạo có thể tạo ra cảm giác rát bỏng, phát ban ngoài da; thuốc dạng chích có thể gây buồn nôn, ói và sốt.
MINOCYCLINE
Một loại thuốc kháng sinh thuộc họ tetracyline, được dùng với liều thấp để trị mụn trứng cá. Thuốc cũng được dùng để trị các bệnh nhiễm trùng ở đường hô hấp (như viêm phổi) hoặc đường tiết niệu và phòng ngừa bệnh viêm màng não do meningococcus.
MINOXIDIL
Một loại thuốc giãn mạch được dùng trong điều trị cao huyết áp. Dùng thuốc kéo dài có thể làm sưng mắt cá chân và kích thích sự mọc lông nhất là trên da mặt.
Minoxidil dạng thuốc bôi được dùng điều trị chứng hói đầu ở đàn ông nhưng hiệu quả không chắc chắn.
MORPHIN
Là một loại thuốc giảm đau gây ngủ nổi tiếng nhất, được chiết xuất từ cây thuốc phiện . Morphin được dùng để trị các tình trạng đau do nhồi máu cơ tim , sau phẫu thuật lớn, chấn thương, ung thư; đôi khi cũng được dùng trong giai đoạn tiền phẫu.
Morphin ức chế sự truyền tín hiệu đau tại các thụ thể đặc hiệu trong não và tuỷ sống, nên đã cắt đứt sự cảm nhận đau. Thuốc còn có tác dụng gây ra sảng khoái.
Tác dụng phụ
Chóng mặt, buồn ngủ, táo bón, buồn nôn, ói, lú lẫn.
Lạm dụng morphin
Cảm giác sảng khoái do morphin đem lại có thể gây ra nghiện. Người nghiện có nhu cầu sử dụng thuốc với liều lượng mỗi ngày một tăng. Nếu đột ngột ngưng thuốc, người nghiện có các biểu hiện của hội chứng cai thuốc như vật vã, toát mồ hôi, run rẩy, đau quặn bụng.
N
NADALOL
một loại thuốc ức chế bê ta dùng trong điều trị cao huyết áp, cơn đau thắt ngực (đau ngực do giảm máu nuôi đến cơ tim), một số loạn nhịp tim và chữa một số triệu chứng của hội chứng cường giáp.
Tác dụng phụ
Giống như các loại thuốc ức chế bê ta khác.
NALIDIXIC ACID
Loại thuốc kháng sinh dùng để chữa và đôi khi để phòng ngừa nhiễm trùng niệu. Nalidixic acid có hiệu quả với một số loại vi khuẩn đề kháng với các kháng sinh khác.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, tăng nhạy cảm với ánh sáng mặt trời, giảm thị lực, buồn ngủ, chóng mặt.
NALOXONE
Thuốc ức chế hoạt động của thuốc gây mê. Naloxone phục hồi tình trạng khó thở do quá liều thuốc gây mê ví dụ như trong phẫu thuật, hay dùng chot rẻ sơ sinh bị ảnh hưởng của thuốc gây mê dùng để giảm đau cho mẹ khi sinh.
Tác dụng phụ
Đau co thắt ở bụng, buồn nôn, ói và rung.
NANDROLONE
Một hoạt động steroid đồng hoá. Nandrolone đôi khi được dùng với nội tiết tố tăng trưởng trong điều trị kém phát triển. Thuốc còn dùng một số loại thiếu máu.
Tác dụng phụ
Sưng mắt cá, buồn nôn và ói, vàng da. Ở nam giới, nandrolone có thể gây khó tiểu. Ơû nữ giới, thuốc có thể gây kinh nguyệt bất thường và mọc lông bất thường.
NAPHAZOLINE
Thuốc chống rung huyết giao cảm dùng để trị nghẹt mũi bằng cách làm co thắt mạch máu. Naphazoline có dạng dịch hay phun. Dùng quá liều có thể gây kích thích, và sung huyết có thể trở lại sau khi ngưng thuốc.
NAPROXEN
Một loại thuốc kháng viêm không steroid, Naproxen được dùng để giảm đau và cứng khớp trong các loại viêm khớp. Thuốc còn được dùng để làm chóng hồi phục sau chấn thương phần mềm như cơ hay dây chằng.
Tác dụng phụ
Nôn, đau bụng và loét dạ dày.
NEOMYCIN
Một loại thuốc kháng sinh thường dùng kết hợp với các loại thuốc khác để trị nhiễm trùng da,mắt và tai. Neomycin đôi khi được dùng để phòng ngừa nhiễm trùng ruột trước phẫu thuật.
Tác dụng phụ
Nổi ban, ngứa.
NEOSTIGMINE
Thuốc dùng để điều trị bệnh nhược cơ nặng (một bệnh tự nhiễm hiếm gặp gây nên yếu cơ). Neostigmine làm tăng hoạt động của acethycholine là một chất dẫn truyền thần kinh được giải phóng từ đầu tận của dây thần kinh để làm co cơ.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, tăng tiết nước bọt, tiêu chảy, đau bụng, nhìn mờ, đổ mồ hôi, co thắt cơ, nổi ban.
NETILMICIN
Thuốc kháng sinh thường dùng trong bênh viện để trị nhiễm trùng nặng, khi những thuốc kháng sinh khác không hiệu quả. Trong những trường hợp hiếm, netimicin có thể gây tổn thương tai trong và thận.
NIACIN
Là sinh tố nhóm B, gồm acid nicotinic và nicotinamide, giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động của men chuyển hoá carbohydrate và mỡ, trong chức năng của hệ thần kinh và tiêu hoá, sản xuất nội tiết tố sinh dục, giữ da khoẻ mạnh.
Nguồn thực phẩm chính chứa niacin gồm gan, thịt nạc, da cầm, cá, quả hạch, đậu khô. Niacin trong ngũ cốc ở dạng hóa học không thể hấp thu được và chỉ hấp thu được khi ngũ cốc được nướng lên.
Trong cơ thể niacin do rói loạn hấp thu, nghiện rượu nặng, gây ra các triệu chứng gồm đau và tróc da, viêm miệng và lưỡi, rối loạn tâm thần có thể gây tử vong.
Thừa niacin không gây nguy hiểm.
NIFEDIPIN
Thuốc ức chế kênh calci dùng chủ yếu đểø phòng ngừa và điều trị cơn đau thắt ngực. Nifedipin còn dùng để điều trị cao huyết áp và các bệnh của hệ tuần hoàn như bệnh Raynaud.
Tác dụng phụ
Gồm phù, (tích tụ dịch trong mô), cơn đỏ mặt, nhức đầu, chóng mặt.
NITRAT
Thuốc thông dụng
Isosorbide dinitrate, Nitroglycerin.
Nhóm thuốc giãn mạch dùng điều trị cơn đau thắt ngực (đau ngực do cung cấp máu đến cơ tim bị giảm).
Tác dụng phụ
Nhức đầu, đỏ mặt, chóng mặt. Sự dung nạp (cần một lượng thuốc lớn hơn, để đạt được cùng một hiệu quả) có thể gặp khi dùng thuốc thường xuyên.
NITRATE BẠC
Là chất làm se dùng điều trị viêm nhiễm hoặc vết phỏng nhiễm trùng và vết thương. Nitrate bạc được áp vào cổ tử cung. Ơû một số nước, nitrate bạc được dùng để phòng ngừa viêm kết mạc mắt ở trẻ sơ sinh.
Nitrate bạc có thể kích thích gây đau, nếu thoa lên da lâu ngày nó có thể đổi màu da thành xanh-đen.
NITRAZEPAM
Một loại thuốc benzodiazepine dùng điều trị giai đoạn ngắn bệnh mất ngủ.
Nitrazepam có thể gây tác dụng kéo dài với triệu chứng buồn ngủ và lâng lâng trong những ngày sau khi dùng thuốc. Dùng thường xuyên trong vài tuần có thể dẫn đến giảm tác dụng do cơ thể đã thích ứng với thuốc.
Nitrazepam có thể gây phụ thuộc thuốc và triệu chứng ngưng thuốc như căng thẳng, bứt rứt.
NITRITES
Muối của nitrous acid (một acid chứa nitrogen). Khi dùng để bảo quản thịt, sodium nitrte được thêm vào một lượng nhỏ cùng với potassium niotrate và muối để ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn có hại. Trong quá trình ướp, nitrate chuyển thành nitrte rồi kết hợp với sắc tố trên cơ để tạo ra màu đỏ đặc biệt của thịt đã ướp (thịt bò hay thịt heo đã ướp muối).
Nếu ăn lượng nhiều nitrite có thể gây chóng mặt, buồn nôn và ói.
Ơû trong ruột, nitrite chuyển thành chất gọi là nitrosamines. Khảo sát trong phòng thì nghiệm cho thấy nitrasomine có thể gây ung thư ở trên thú. Tuy nhiên chứa có bằng chứng kết luận rằng chất này gây tác dụng tương tự trên người cũng như ăn chất này có hại cho sức khoẻ. Thức ăn chay có lẽ chứa nhiều nitrite hơn thức ăn mặn.
NITROFURANTOIN
Thuốc kháng sinh dùng để trị nhiễm trùng nịêu.
Tác dụng phụ
Nên dùng nitrofurantoin chung với thức ăn để giảm kích thích dạ dày có thể gây đau bụng và buồn nôn. Các tác dụng phụ nghiêm trong hơn như khó thở, tê, vàng da thì hiếm gặp.
NITROGEN
Khí không màu không mùi tạo nên 78% khí quyển trái đất. Nitrogen trong không khí không có hoạt động sinh học, dù trong khi lặn dưới nước người lặn trồi lên mặt nước quá nhanh thì các bóng khí nitrogen có thể gây ra trong máu gây ra bệnh khí ép.
Mặc dù nitrogen không được cơ thể sử dụng nhưng các phức hợp nitrogen lại cần cho đời sống. Quan trọng nhất là các acid amin là các thành phần xây dựng nên protein, vốn là chất cấu trúc cơ bản của tế bào và mô. Do đó một số acid amin cần thiết mà cơ thể không tạo ra, chúng được cung cấp dưới dạng protein của thịt và thực vật. Các protein này sau đó sẽ bị bẻ gãy thành các đơn vị acid amin để chúng được hấp thu và tái xây dựng thành những protein đặc hiệu cần thiết cho cơ thể. Quá trình này sẽ tạo ra nhiều sản phẩm thải chứa nitrogen (mà chủ yếu là urea) sẽ được thải ra ngoài cơ thể trong nước tiểu.
NITROGLYCERIN
Nitroglycerin là một trong những loại thuốc được dùng lâu đời nhất. Một viên Nitroglycerin đặt dứơi lưỡi làm giảm nhanh chóng cơn đau thắt ngực dù chỉ tạm thời.
Tác dụng phụ
Đỏ mặt, nhức đầu, ngất (do tác dụng giãn mạch). Để kéo dài thời gian tác dụng, Nitroglycerin được bào chế ở dạng dầu thoa hấp thu qua da và dạng viên phóng thích chậm.
NITROUS OXIDE
Khí không màu (đôi khi còn gọi là khí gây cười) có mùi ngọt. Nitrous oxide dùng với oxy sẽ làm giảm đau và vô cảm nhẹ tại vị trí bị chấn thương hay trong các thủ thuật răng, sinh nở và tiểu phẫu. Torng đại phẫu đòi hỏi vô cảm sâu hơn, cần kết hợp hỗn hợp nitrate oxide và oxy với những thuốc khác. Thuận lợi của việc kết hợp này là có tác dụng nhanh và không gây nổ.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói khi tỉnh dậy.
NIZATADINE
Dùng để phòng ngừa hay điều trị loét dạ dày, tá tràng. Không giống như những thuốc chống loét khác chúng được dùng cùng với thuốc kháng đông và thuốc chống co giật.
Tác dụng phụ
Thường gặp nhất là buồn ngủ.
NORETHINDRONE
Thuốc progestogen dùng chủ yếu như một thành phần của thuốc ngừa thai dạng uống. Norethindrone đôi khi được kê toa cho người bệnh đã mãn kinh.
Thuốc còn dùng để điều trị hiệu chứng tiền mãn kinh, rối loạn kinh nguyệt như là rong kinh (kinh quá nhiều). Lạc nội mạc tử cung, một số loại ung thư vú. Nerothindrone đôi khi được sử dụng như là thuốc ngừa thai tác dụng dài dưới dạng chích.
Tác dụng phụ
Sưng mắt cá, tăng cân, trầm cảm và hiếm gặp là vàng da.
NORGESTREL
Một loại progestogen
NORTRIPTYLINE
Một loại thuốc chống trầm cảm và còn có tác dụng an thần. Nortriptyline còn được dùng điều trị chứng đái dầm ở trẻ con lớn hơn 7 tuổi.
NYSTATIN
Là một loại thuốc kháng nấm dùng trong điều trị nấm candida. Nystatin không ảnh hưởng đến thai kỳ.
Tác dụng phụ
Uống Nistatin liều cao có thể gây tiêu chảy, buồn nôn, ói và đau bụng.
O
ORCIPERENALINE
Thuốc giãn phế quản dùng điều trị bệnh hen và bệnh phổi mạn tính có tác dụng làm giãn đường thở trong phổi mà ít tác dụng lên tim. Thuốc thường được dùng dứơi dạng phun mặc dù cũng có dạng uống.
ORPHENADRINE
Thuốc giãn cơ dùng giảm đau do co thắt cơ trong chấn thương phần mềm ( chấn thương cơ dây chằng). Orphenadrine còn dùng làm giảm co cứng cơ trong bệnh Parkinson.
Tác dụng phụ
Có thể gặp khô miệng và mờ mắt.
OXAZEPAM
Thuốc nhóm Benzodiazepine dùng điều trị ngắn hạn: lo lắng, căng thẳng, giúp dễ ngủ, có thể dùng trong hội chứng cai rượu cấp.
Tác dụng phụ
Giống các Benzodiazepine có thể gây nghiện ( phụ thuộc thuốc) nếu dùng thường xuyên và kéo dài hơn hai tháng.
OXPRENOLOL
Thuốc chẹn be ta dùng điều trị bệnh cao huyết áp, đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim, có thể dùng trong đánh trống ngực và run do lo lắng, kiểm soát triệu chứng của cường giáp.
Tác dụng phụ
Giống như các thuốc nhóm chẹn bê ta.
OXID KẼM
Thành phần của nhiều dược phẩm về da, có tác dụng làm săn và dịu da. Oxid kẽm dùng để điều trị tình trạng đau, ngứa, tình trạng da ẩm như chàm, loét da do nắm lâu, hăm da do mang tã, ngăn tia cực tím từ mặt trời, làm đặc nước thơm, kem dưỡng da cho dễ sử dụng hơn.
OXTRIPHYLLINE
Thuốc giãn phế quản dùng điều trị hen và bệnh phổi mạn tính, thường dùng phói hợp với các thuốc giãn phế quản khác.
Tác dụng phụ
Buồn ôn, nôn, chóng mặt.
Nên đo và kiểm soát nồng độ thuốc trong máu khi dùng.
OXYBUTININ
Thuốc kháng phó giao cảm dùng làm giảm co thắt cơ bàng quang , làm giảm triệu chứng tiểu nhắc, tiểu gấp, tiểu không tự chủ bằng cách tăng dung tích bàng quang.
Tác dụng phụ
Khô miệng (thường nhất), ngủ gà, mờ mắt. Có thể dùng thuốc kéo dài đến hai tuần.
OXYCODONE
Thuốc giảm đau có chứa á phiện.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ngủ gà, chóng mặt. Dùng lâu có thể bị nghiện.
OXYMETAZOLINE
Thuốc giảm sung huyết dùng điều trị bệnh viêm mũi dị ứng, viêm xoang hay cảm, bằng cách làm co những mạch máu nhỏ ở mũi làm giảm sung huyết muĩ. Nhỏ mắt cũng có tác dụng tương tự.
Oxymetazoline có tác dụng kéo dài hơn nhiều loãi thuốc giảm sung huyết khác ở mũi nhưng có thể kích thích muĩ. Dùng kéo dài có thể có triệu chứng dội (ngưng thuốc sẽ tăng sung huyết).
OXYTETRACYCLINE
Thuốc kháng sinh họ tetracycline dùng trong nhiễm chlamydia, viêm niệu quản- niệu đạo, viêm phế quản, viêm phổi do mycoplasma, giang mai, dịch tả, mụn trứng cá nặng...
Tác dụng phụ
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phát ban, tăng nhạy cảm da với ánh sáng, có thể gây biến màu răng. Không dùng cho phụ nữ có thai hay trẻ em dưới 12 tuổi.
OXYTOXIN
Là nội tiết tố tuyến yên co thắt tử cung lúc chuyển dạ, kích thích tống sữa ở nữ đang cho con bú.
Có thể dùng để giục sinh, kích thích co tử cung sau sinh. Đôi lúc dùng thử sức chịu đựng của thai trong thai kỳ nguy cơ cao để quyết định cho sinh mổ tự nhiên hay mổ lấy thai. Dùng dạng khí dung ở mũi để kích thích co bóp tống sữa.
Tác dụng phụ
Co bóp tử cung mạnh hơn bình thường gây đau nhiều nên dùng nhiều thuốc giảm đau hơn. Dùng kèo dài có thể gây buồn nôn, nôn, hồi hộp, đánh trống ngực, động kinh, hôn mê. |
|
|
P
PANCREATIN
Thuốc uống chứa những men tiêu hoá lấy từ tuỵ heo. Được dùng để bổ sung những thiếu hụt của men này và do đó ngăn ngừa rối loạn hấp thu mỡ, carbohydrate và đạm. Pancreatin cần dùng sau cắt tuỵ hay trong những bệnh lý tuỵ như viêm tuỵ mạn, ung thư tuỵ và bệnh xơ bọc.
PARACETAMOL
(Xem Acetaminophen).
PARALDEHYDE
Thuốc an thần mùi hắc khó chịu dùng để cắt những cơn động kinh kéo dài, đôi lúc dùng điều trị hội chứng ngưng rượu. Paraldehyde có thể dùng bằng đường thụt tháo (pha với dung dịch thụt tháo) hay đường tiêm. Nếu tiêm phải dùng ống tiêm thuỷ tinh vì paraldehyde làm chảy nhựa.
PEMOLINE
Thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương dùng để điều trị bệnh buồn ngủ kịch phát và tâm vận động ở trẻ em. Pemoline có thể gây mất ngủ, mất cảm giác ngon miệng, hiếm gặp có thể gây buồn ngủ, ngủ gật, trầm cảm và ảo giác.
PENICILLAMINE
Thuốc dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp khi triệu chứng không giảm với các thuốc kháng viêm không steroid.
Penicillamine không phải là thuốc thuộc nhóm penicilline, được dùng điều trị bệnh ngộ độc đồng, thuỷ ngân, chì hay arsenic (thạch tín), trong bệnh Wilson (hiếm gặp, do lắng đọng của đồng ở gan và não gây rối loạn bệnh lý của những cơ quan này), xơ gan ứ mật nguyên phát, tiểu nhiều cystein trong nước tiểu để dự phòng tránh sỏi hình thành trong đường niệu.
Tác dụng phụ
Có thể gặp: thường gây phát ban dị ứng, ngứa, buồn nôn, ói, đau bụng và mất vị giác. Ít khi gây rối loạn máu hay suy chức năng thận. Trong lúc điều trị phải làm xét nghiệm máu, nước tiểu định kỳ thường xuyên.
PENICILLIN
Là nhóm thuốc kháng sinh được phát hịên đầu tiên. Penicillin thiên nhiên được chiết xuất từ nấm Penicillium, những thuốc penicillin khác là loại tổng hợp.
Thuốc penicillin được dùng trong điều trị nhiều loại nhiễm khuẩn như viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản, viêmphổi. Penicillin còn được dùng để dự phòng thấp tim tái phát và điều trị bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, giang mai, lậu và viêm loét lưỡi cấp.
Tác dụng phụ
Có thể gặp thường nhất là phản ứng dị ứng, phát ban. Một người đã dị ứng với một loại Penicillin thường sẽ không được dùng bất cứ loại Penicillin nào. Một tác dụng phụ khác thường gặp là tiêu chảy. Dùng kéo dài có thể gây nhiễm nấm.
PENTAZOCINE
Thuốc giảm đau có chứa á phiện dùng để giảm các cơn đau trung bình đến nặng do chấn thươg, phẫu thuật, ung thư, sinh đẻ.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ có thể có cũng giống như những thuốc giảm đau có á phiện khác gồm chóng mặt, buồn ngủ, buồn nôn, nôn và đôi lúc gây ảo giác. Dùng lâu liều cao sẽ dẫn tới nghiện thuốc.
PENTOBARBITAL
Thuốc nhóm barbiturate trước đây dùng điều trị chứng mất ngủ. Pentobarbiturate còn được dùng để tiền mê (chẩn bị cho bệnh nhân phẫu thuật).
Tác dụng phụ
Có thể có gồm cảm gáic ngầy ngật và khó chịu kéo dài sau dùng thuốc, điển hình của các nhóm barbiturate.
PERPHENAZINE
Thuốc kháng tâm thần loại Phenothiazine, dùng làm giảm một số rối loạn tâm thần như bệnh tâm thần phân liệt và làm dịu tâmt hần ở những người bệnh quá kích thích hay quá lo lắng. Perphenazine đôi lúc được dùng như là một thuốc chống nôn để làm giảm các trường hợp nôn hay buồn nôn nặng do gây mê, xạ trị, hoá trị, hay một số thuốc, cũng được dùng để làm giảm nấc cục kéo dài.
Tác dụng phụ
Có thể có: cử động bất thường của mặt và chi, buồn ngủ, mờ mắt. Nghẹt mũi và nhức đầu. Dùng lâu có thể gây hội chứng giống Parkinson.
PETHIDINE
Thuốc giảm đau tổng hợp có chứa á phiện giống như morphine (nhưng yếu hơn nhiều). Pethidine được dùng như thuốc tiền mê (làm thư gãin và an thần người bệnh trước khi phẫu thuật, dùng giảm đau những cơn đau nhiều và sau phẫu thuật, lúc sinh đẻ hay trong các bệnh giai đoạn cuối.
Pethidine có thể gây buồn nôn, nôn nên thường dùng chung các thuốc chống nôn. Pethidine có thể gây khoa cảm và đôi lúc bị lạm dụng do tác dụng này. Dùng thường xuyên có khả năng bị lệ thuộc thuốc vầ thể chất lẫn tinh thần.
PHENCYCLIDINE
Thuốc giảm đau, làmm giảm các cơn đau đường tiết niệu do viêm hay chấn thương. Thuốc có thể gây đau bụng làm nước tiểu có màu cam hay đỏ.
PHENCYCLIDINE
Thuốc gây nghiện thường được gọi là “ bụi hít của các thiên thần”.
PHENELZINE
Thuốc chống trầm cảm ức chế monoamine pxidase. Giống như những thuốc khác cùng nhóm, có thể làm tăng huyết áp đến mức nguy hiểm nếu dùng chung với một số thuốc, thức ăn hay nước uống khác. Vì thế, thường chỉ được dùng khi tất cả các thuốc chống trầm cảmkhác đã được dùng nhưng không có kết quả.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây chóng mặt và hiếm gặp: vàng da, phát ban. Nhức đà6u, đổ mồ hôi, buồn nôn, nôn có thề là dấu hiệu của tăng huyết áp nguy hiểm.
PHENOBARBITAL
Thuốc nhóm barbiturate chủ yếu được dùng như một thuốc chống động kinh. Mặc dù đã được thay thế một phần bởi một nhóm thuốc chống động kinh mới hơn, hiện tại vẫn còn thường đường dùng phối hợp với phenytoin để điều trị động kinh.
Tác dụng phụ
Có thể có ngủ gà, chậm chạp, chóng mặt, kích thích và lú lẫn.
PHENOTHIAZINE
Nhóm thuốc gồm: Chlorpromazine, Fluphenazine, Perphenazine, Thioridazine Trifluoperazine.
Một nhóm thuốc được dùng rộng rãi để điều trị các bệnh tâm thần và giảm buồn nôn, nôn nặng.
PHENOXYMETHYLPENICILLIN
Thuốc penicillin tổng hợp là một kháng sinh thường thường dùng điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn như viêm hầu, viêm hạch nhân, nhiễm khuẩn nướu răng, áp xe răng.
Tác dụng phụ
Có thể gặp là phát ban và buồn nôn. Một số ít người có phản ứng, dị ứng nghiêm trọng gây khò khè, khó thở, sưng phù quanh mắt và miệng.
PHENTERMINE
Thuốc ức chế cảm giác ngon miệng, giảm thèm ăn giống như amphetamine.
PHENYLBUTAZONE
Thuốc kháng viêm không steroid dùng để giảm các triệu chứng của bệnh viêm cứng đốt sống. Do có nhiều tác dụng phụ, thuốc chỉ được dùng khi có sự theo dõi, giám sát của bệnh viện và khi những thuốc tương tự cùng nhóm sử dụng không hiệu quả.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, phù phát ban, loét dạ dày- tá tràng, rối loạn huyết học như vô bạch cầu hạt (một loại bạch cầu). Vì thế nếu điều trị kéo dài hơn một tuần phải làm xét nghiệm máu thường xuyên, định kỳ để theo dõi.
PHENYLEPHRINE
Thuốc giảm sung huyết trong điều trị bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa và cảm. Phenylphrine có tác dụng giãn phế quản và có trong một số thuốc dùng trong điều trị bệnh hen phế quản và viêm phế quản mạn. Trong dạng thuốc nhỏ mắt, phenyllephrine được dùng để làm giãn đồng tử lúc khám (soi đáy mắt) hay phẫu thuật mắt.
Thuốc nhỏ mắt có thể kích thích mắt. Thuốc nhỏ mũi dùng liều cao kéo dài có thể gây nhức đầu và mờ mắt. Ngưng thuốc đột ngột có thể làm tình trạng sung huyết mũi tăng lên.
PHENYPROPANOLAMINE
Thuốc giảm sung huyết thường được dùng trong bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm xoang và cảm.
Tác dụng phụ
Dùng liều cao kéo dài có thể gây lo lắng và buồn nôn. Ngưng thuốc đột ngột có thể gây tình trạng sung huyết nặng lên.
PHEYLTOIN
Thuốc chống động kinh thường được dùng lâu dài trong điều trị bệnh động kinh. Phenyltoin còn được dùng điều trị đau dây thần kinh được sinh ba và một số ít trường hợp hợp dùng kiểm soát một số loạn nhịp.
Dùng phenyltoin lâu dài có thể gây tiếng nói không rõ, chóng mặt, lú lẫn và phì đại nướu răng.
PHYSOSTIGMINE
Thuốc dùng dạng nhỏ mắt để điều trị tăng nhãn áp.
PHYTOMENADIONE
Còn được gọi là phytonadione, là dạng tổng hợp của sinh tố K, loại sinh tố rất cần thiết cho sự động máu, được dùng trong điều trị rối loạn chảy máu và là loại thuốc duy nhất có thể điều chỉnh (phục hồi) tình trạng chảy máu gây ra do thuốc kháng đông.
Tác dụng phụ
Thường gặp nhất là đỏ phừng.
PHYTONADIONE
(Xem Phytomenadione)
PLASMINOGEN, chất kích hoạt
Một chất do mô sản xuất nhằm ngăn hình thành cục máu đông, do lớp lót bên trên mạch máu và thành cơ của tử cung sản xuất.
Dược phẩm
Chất này cũng được tồng hợp bằng công nghệ di truyền, dùng như một thuốc làm tan cục máu đông, dùng điều trị nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực trầm trọng (đau ngực do máu không đủ cung cấp cho tim) và thuyên tắc động mạch kể cả thuyên tắc phổi.
Truyền tĩnh mạch, chất này làm tan cục máu đông bằng cách chuyển plasminogen (một chất có trong máu) thành plasmin và phân huỷ fibrin, thành phần chính của cục máu đông.
Tác dụng phụ
Chảy máu hoặc tạo thàn khối máu tụ có thể có tại vị trí tiêm thuốc. Có thể gây chảy máu ở những nơi khác nhưng kiểm soát được, vì có thời gian hoạt động ngắn. Có thể gây dị ứng nhưng ít hơn các thuốc tan máu khác.
PILOCARPINE
Thuốc lấy từ cây Pitocarpus, dùng trong điều trị tăng nhãn áp. Bởi vì Pilocarpine làm co đồng tử nên được dùng để phục hồi tình trạng giãn đồng tử do thuốc được cho lúc phẫu thuật hay khám mắt.
Tác dụng phụ
Pilocarpine có thể gây mờ mắt, nhức đầu, kích thích mắt.
PINDOLOL
Thuốc chẹn bê ta thường dùng trong điều trị cơn đau thắt ngực ( đau ngực do máu không đủ cung cấp cho cơ tim), loạn nhịp timvà tăng huyết áp. Ngoài ra, Pindolol hiện tại đang được khảo sát trong việc dùng kiểm soát tăng nhãn áp.
Tác dụng phụ
Pindolol ít gây chậm nhịp tim so với các thuốc chẹn bê ta khác. Ngoài ra các tác dụng phụ khác cũng giống như các tác dụng phụ của các thuốc chẹn bê ta.
PIPERAZINE
Thuốc diệt giun sán dùng điều trị nhiễm giun đũa và giun kim. Piperazine làmliệt cơ của giun, làm cho chúng tống ra theo phân. Thuốc thường uống mỗi ngày một lần trong bảy ngày để tẩy giun kim và dùng một liều duy nhất đối với các loại giun đũa khác. Có thể dùng kèm thuốc nhuận trường ( thuốc xổ) để làm giun được tống ra ngoài nhanh hơn.
Tác dụng phụ
Có thể gặp đau bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
PIROXICAM
Thuốc kháng viêm không có chứa steroid (NSAID) dùng làm giảm triệu chứng của nhiều loại viêm khớp như: viêm khớp xương, viêm khớp dạng thấp, thống phong. Ngoài ra còn dùng giảm đau trong viêm bao hoạt dịch, viêm gân cơ và sau phẫu thuật nhỏ.
Tác dụng phụ
Có thể gặp gồm: buồn nôn, ăn không tiêu, đau bụng, nhức đầu, sưng mắt cá, loét dạ dày và các vấn đề về gan.
PIVAMPICILLIN
Thuốc kháng sinh họ Penicillin ( Xem thuốc kháng sinh Penicillin).
PIZOTYLINE
Thuốc kháng hisamin được dùng để ngăn ngừa cơn đau nửa đầu ở những người bị cơn quá thường xuyên gây tàn phế. Cơ chính xác hoạt động của pizotifen vẫn chưa rõ nhưng được gọi là ngăn chận tác động của histamin và serotonin lên mạch máu não.
Tác dụng phụ
Có thể có: buồn nôn, nôn, chóng mặt,khô miệng, đau cơ. Pizotifen làm tăng cảm giác ngon miệng và dùng lâu dài thường gây tăng cân.
PODOPHYLLIN
Thuốc điều trị bệnh mng gà và mục cóc ở hậu môn, bộ phận sinh dục và da.
POLYMYXIN
Nhóm thuốc kháng sinh lấy từ vi khuẩn Bacillus polymyxa.
Các Polymyxin gồm colistine và polymyxin B thường được dùng dưới dạng thuốc nước hay thuốc mỡ để xức vào mắt, tai, da.
Hiếm khi dùng đường têm để điều trị nhiễm trùng nặng vì thuốc có thể gây tổn thương thần kinh và thận.
PRAZOSIN
Thuốc giãn mạch, điều trị cao huyết áp, thường dùng chung với thuốc lợi tiểu và đôi khi với thuốc hạ huyết áp khác. Cũng được dùng điều trị suy tim, hiện tượng Raynaud (một bệnh rối loạn tuần hoàn).
Tác dụng phụ
Chóng mặt, xỉu do hạ huyết áp quá nhiều và quá nhanh, buồn nôn, nhức đầu, khô miệng.
PREDNISOLONE
Có nhiều loại như viên nang, tiêm chích, viên đạn đặt hậu môn, thuốc nhỏ tai và mắt.
Thuốc nhóm corticosteroid, dùng để giảm viêm và điều trị chàm, viêm kết mạc, viêm mống mắt, viêm loét đại tràng, viêm khớp, suyễn.
Prednisolone còn dùng để điều trị những rối loạn máu như giảm tiểu cầu hay bệnh bạch cầu.
Dùng liều cao và lâu dài có nhiều tác dụng phụ của corticoid như mặt tròn như mặt trăng, nhiều mụn trứng cá, cao huyết áp, loãng xương, loét dạ dày và tiểu đường.
PREDNISONE
Thuộc nhóm corticoiteroid, dùng giảm viêm và điều trị viêm khớp, viêm loét đại tràng, suyễn.
Những bệnh khác có thể được điều trị bằng Prenisone gồm bệnh Addison và rối loạn máu như bệnh bạch cầu. Prednison cũng được dùng trong điều trị dự phòng thải mảnh ghép trong những trường hợp ghép cơ quan.
Tác dụng phụ
Dùng liều cao và lâu dài cũng gây ra nhiều tác dụng phụ giống như những loại corticoid khác.
PRAZIQUANTEL
Một loại thuốc trị sán lãi dùng trong điều trị nhiễm sán lãi.
Tác dụng phụ
Hoa mắt, chóng mặt, choáng váng, tình trạng lơ mơ, đờ đẫn, buồn nôn ,nôn, rối lạon tiêu hoá, đau bụng.
PRIMAQUINE
Thuốc điều trị bệnh sốt rét do ký sinh trùng Plasmodium vivax hay Plasmodium ovale. Cũng được dùng phòng sốt rét khi chloroquine không có hiệu quả. Primaquine không có hịêu quả trong phòng ngừa những cơn sốt rét nhưng có tác dụng giết ký sinh trùng sốt rét trong gan.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, nôn , đau bụng. Trên người bị thiếu G6PD, thuốc có thể gây thiếu máu tán huyết.
PRIMIDONE
Thuốc chống động kinh được dùng trong điều trị động kinh, đôi lúc còn dùng điều trị triệu chứng run. Primidone thường được dùng với các thuốc chống động kinh khác.
Tác dụng phụ
Có thể gặp buồn ngủ, vụng về, chóng mặt.
PROBENECID
Thuốc dùng điều trị lâu dài bệnh thống phong (gout) làm giảm ngưỡng acid uric trong cơ thể bằng cách tăng lượng bài tiết của acid uric qua nước tiểu.
Probenecid cũng làm chậm lại sự bài tiết của của một số kháng sinh như các thuốc nhóm penicilline và cephalosporine) qua thận và vì thế đôi lúc được dùng với những kháng sinh này để làm tăng hiệu quả của thuốc.
Tác dụng phụ
Có thể gặp buồn nôn và nôn, nó cũng làm tăng nguy cơ bị sỏi thận ở vài bệnh nhân .
PROBUCOL
Thuốc làm giảm lipid máu, thường được cho phối hợp với những thuốc giảm lipid máu khác để làm tăng hiệu quả của các thuốc. Điều trị thường được theo dõi, kiểm soát bằng các xét nghiệm máu.
Tác dụng phụ
Có thể gặp tiêu chảy, đầy bụng, đau bụng, hiếm gặp có thể chóng mặt.
PROCAINAMIDE
Thuốc chống loạn nhịp tim được dùng trong điều trị một số rối loạn tim nhanh. Ví dụ: cơn loạn nhịp tim nhanh nhát xảy ra sau nhồi máu cơ tim.
Tác dụng phụ
Có thể gặp buồn nôn, nôn, ăn không ngon miệng, hiếm gặp có thể lú lẩn. Điều trị laâu dài có thể kích thích gây lupus ban đỏ làm sốt, đau lưng, sưng khớp và phát ban.
PROCAINE
Thuốc tê tại chỗ được dùng khi phẫu thuật hay trám nhổ răng, đôi lúc khi sinh đẻ. Hiện nay Procaine được thay thế rất nhiều bởi các thuốc có thời gian bắt đầu tác dụng nhanh hơn và thời gian tác dụng kéo dài nhanh hơn.
Tác dụng phụ
Có thể gặp dị ứng gây phát ban, sưng mặt, môi, miệng, họng. Hiếm gặp có thể lo lắng, ngủ vùi, ù tai.
PROCARBAZINE
Thuốc chống ung thư đặc hiệu hữu dụng trong điều trị lymphôm. Procarbazine còn được dùng điều trị u não và một số loại ung thư da, phổi, tuỷ xương.
Tác dụng phụ
Ngoài tác dụng phụ điển hình của các thuốc chống ung thư, Procarbazine có thể gây huyết áp đột ngột nếu dùng chung với một vài loại thức ăn hay thức uống (ví dụ: phó mát hay rượu vang đỏ).
PROCHLORPERAZINE
Thuốc kháng tâm thần kinh nhóm phenothionine được dùng để làm giảm triệu chứng của một số rối loạn thần kinh gồm: tâm thần phân liệt hay chứng cuồng điên. Ơû liều thấp, nó cũng được dùng như một loại thuốc chống nôn để làm giảmbuồn nôn và nôn.
Tác dụng phụ
Có thể gặp là gây ra những cử động không tự ý của mặt và chi, ngủ vùi, khô miệng, mờ mắt, chóng mặt.
PROCYCLIDINE
Thuốc kháng cholin dùng trong điều trị bệnh Parkinson. Procyclidine làm giảm tiết nước bọt, giảm co cứng cơ và giảm tình trạng run.
Tác dụng phụ
Có thể gặp khô miệng và mờ mắt.
PROGESTOGEN
Những thuốc thường dùng: Dydrogesterone, Levonorgestrel, Medroxyprogesterone, Noretindrone, Progesterone.
Một nhóm thuốc tương tự như nội tiết tố Progesterone, gồm các dẫn xuất của progesterone tương tự lẫn progesterone tổng hợp.
Các thuốc progesterone được dùng trong thuốc ngừa thai uống, hoặc là dạng đơn thuần (chỉ có progesterone) hoặc là dạng phối hợp với các thuốc estrogen (thuốc ngừa thai dạng phối hợp theo chu kỳ). Những thuốc này hoạt động bằng cách làm chất nhầy ở cổ tử cung không cho tinh trùng xuyên qua, làm thay đổi nội mạc tử cung ngăn cản sự làm tổ của trứng đã thụ tinh và làm giảm những nội tiết tố hướng sinh dục. Điều này có thể ngăn cản trứng chín.
Các thuốc progestogen còn được dùng ( đôi lúc phối hợp với estrogen) để điều trị những vấn đề rối loạn kinh nguyệt.
Trong liệu pháp thay thế nội tiết tố, thuốc progestogen được dùng phối hợp với thuốc estrogen để làm giảm nguy cơ ung thư tử cung, loại ung thư này có thể xảy ra nếu chỉ dùng đơn độc estrogen trong một thời gian dài. Progestogen góp phần gây nên sự bing tróc của nội mạc tử cung mỗi tháng.
Thuốc Progestogen còn được dùng để điều trị hội chứng tiền mãn kinh, lạc nội mạc tử cung (tình trạng mô nội mạc bình thường nằm ở một chỗ nào đó trong vùng chậu) và nhựơc năng tuyến sinh dục ( buồn trứng phát triển dưới mức bình thường). Thuốc Progestogen đôi lúc có tác dụng như là thuốc chống ung thư trong điều trị một số loại ung thư nhạy cảm với nội tiết tố Progestogen ( ví dụ như ung thư nội mạc tử cung).
Tác dụng phụ
Có thể gặp tăng cân, phù, mất cảm giác ngon miệng, rối loạn kinh nguyệt, đau vú và ít gặp hơn: bọc buồng trứng.
PROGUANIL
Thuốc chống sốt rét được dùng trong dự phòng sốt rét. Những khách du lịch đến những vùng có nguy cơ bị bệnh sốt rét cao cần bắt đầu dùng thuốc ít nhất 24 tiếng trước khi rời khỏi nhà (trước lúc khởi hành) và tiếp tục uống ít nhất là 4 tuần sau khi trở về.
Ơû một số quốc gia, ký sinh trùng sốt rét dã kháng proguanil, và cần một số thuốc chống sốt rét khác như chloroquine dùng phối hợp với proguanil để bảo đảm có dùng sự bảo vệ đầy đủ.
Tác dụng phụ
Proguanil hiếm gây các tác dụng phụ. Tác dụng phụ có thể gặp gồm: ăn không tiêu, buồn nôn, nôn, thường tự biến mất dù vẫn tiếp tục dùng thuốc.
PROLACTIN
Một nội tiết tố dùng sản xuất từ tuyến yên. Prolactin phối hợp với một vài nội tiết tố khác, kích thích sự tăng trưởng và phát triển của tuyến vú. Sự bài tiết prolactin tăng trong thai kỳ, giúp bắt đầu và duy trì sự sản xuất sữa để cho con bú.
PROMAZINE
Thuốc chống tâm thần kinh nhóm Phenothiazine được dùng như là một thuốc an thần,đặc biệt là ở người già, và cũng có giá trị trong buồn nôn và nôn.
Tác dụng phụ
Có thể gặp gồm cử động bất thường ở mặt và chi, buồn ngủ, ngủ vùi, khô miệng, táo bón, mắt mờ. Điều trị lâu dài có thể ga6yt ình trạng giống Parkinson.
PROMETHAZINE
Thuốc kháng histamin được dùng để giảm ngứa trong một số bệnh lý da như trong nổi mè đay và chàm. Promethazine cũng được dùng như là thuốc giảm buồn nôn, nôn do đi tàu xe và bệnh Meniere.
Promethazine có tác dụng an thần và vì thế đôi lúc nó được sử dụng như là một thuốc tiền mê (thuốc dùng chẩn trị cho người bệnh phẫu thuật và dùng như là một loại thuốc ngủ (dùng trong thời gian ngắn) ở trẻ em. Đôi lúc, promethazine được dùng để an thần trong lúc sinh đẻ.
Tác dụng phụ
Có thể gặp khô miệng, mờ mắt và buồn ngủ.
PROPOXYPHEN
Thuốc giảm đau có chứa á phịên yếu dùng điều trị đau nhẹ hay trung bình. Do propoxyphen có thời gian tác dụng kéo dài, nên thuận tiện khi dùng để làm giảm những cơn đau mạn tính hơn là những thuốc giảm đau nhẹ khác.
Tác dụng phụ
Có thể gặp chóng mặt và buồn nôn. Nếu dùng thuốc kéo dài có nguy cơ phụ thuộc thuốc .
PROPRANOLOL
Thuốc chẹn bê ta dùng điều trị tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực (đau ngực do không đủ máu cung cấp cho tim) và loạn nhịp tim. Đôi lúc cũng được dùng để làm giảm nguy cơ bị tổn thương phá huỷ nhiều hơn sau nhồi máu cơ tim.
Propranolol còn được dùng để làm giảm triệu chứng của cường giáp (tăng hoạt động trên mức bình thường của tuyến giáp), hồi hộp, đánh trống ngực, đổ mồ hôi, run do lo lắng, ngăn ngừa cơn đau nửa đầu.
Tác dụng phụ
Có thể gặp các tác dụng phụ điển hình của các nhóm thuốc chẹn bê ta.
PROPYLTHIOURACIL
Thuốc dùng để điều trị hội chứng cường giáp (tăng hoạt động quá mức bình thường của tuyến giáp) hay kiểm soát triệu chứng của hội chứng cường giáp trong phẫu thuật cắt giáp. Đối với hội chứng cường giáp, điều trị thuốc propylthiouracil được dùng ít nhất là một năm trừ khi dự kiến có cắt giáp.
Tác dụng phụ
Có thể gặp gồm ngứa, nhức đầu, phát ban, đau khớp. Propylthiouracil có thể làm giảm sự sản xuất bạch cầu bởi tuỷ xương và vì thế, tăng nguy cơ nhiễm trùng.
PROSTAGLANDIN
Một chất thuộc nhóm acid béo hiện diện tự nhiên trong cơ thể, hoạt động giống như là các nội tiết tố. Prostaglandin được chia thành nhiều nhóm lớn tuỳ theo cấu trúc hoá học của chúng. Đầu tiên chúng được phát hiện trong tinh dịch nhưng đến nay chúng được phát hiện trong nhiều mô của cơ thể gồm: tử cung, não, thận. Một số Prostaglandin được tổng hợp để sử dụng như là dược phẩm.
Prostaglandin có nhiều tác dụng lên cơ thể, gồm gây đau, viêm ở những mô bị tổn thương phá huỷ, bảo vệ lớp lót của dạ dày và tá tràng chống loét, và kích thích co bóp cơ tử cung lúc chuyển dạ.
Một số thuốc có hoạt động đối kháng lại với các tác động của Prostaglandin trong cơ thể. Các thuốc kháng viêm không steroid, Aspirin và thuốc nhóm corticoid làm giảm đau và giảm viêm bằng cách làm giảm sản xuất Prostaglandin ở mô. Tuy nhiên dùng kéo dài các thuốc này có thể dễ loét dạ dày- tá tràng do Prostaglandin có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày, tá tràng.
Các Loại Prostaglandin
Những Prostaglandin tổng hợp có nhiều công dụng trong điều trị.
- Dinoprostone, dùng để kích thích co cơ tử cung để khởi phát chuyển dạ khi thai kỳ đủ ngày, sau khi thai chết hay để gây ra sẩy thai muộn.
- Aiprostadil là Prostaglandin E1 được dùng để điều trị những trẻ sơ sinh chuẩn bị phẫu thuật một số loại bệnh tim bẩm sinh. Nó cũng đang được xem xét đánh giá để dùng trong điều trị bệnh Raynaud.
- Những thuốc khác của nhóm Prostaglandin đang được giám sát dùng điều trị nhiều rối loạn bệnh lý khác nhau trong đó có loét dạ dày tá tràng.
PROTRIPTYLINE
Thuốc chống trầm cảm, đặc biệt hữu dụng trong cơn điều trị cơn buồn ngủ kịch phát hay trầm cảm kèm theo tình rạng ngủ lịm và mệt mỏi, vì ít gây buồn ngủ hơn những thuốc chống trầm cảm khác.
Tác dụng phụ
Có thể gặp: đánh trống ngực,lo lắng, mất ngủ và phát ban ( gia tăng khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời).
PSEUDOEPHEDRINE
Thuốc giảm sung huyết dùng để giảm triệu chứng sung huyết mũi. Pseudoephedrine là một thành phần trong nhiều loại thuốc ho và thuốc cảm khác nhau.
Tác dụng phụ
Dùng liều cao có thể gây trầm cảm, buồn nôn, chóng mặt, và đôi lúc gây tăng huyết áp, nhức đầu, đánh trống ngực.
PSICOCYBIN
Một alkaloid hiện diện trong một vài loại nấm, đặc biệt loại Psilocybe mexicana. Nó là loại thuốc gây ảo giác mạnh với những tính chất tương tự như LSD.
PSORALEN
Thuốc chứa một chất hoá học gọi là psoralen, có trong một số thực vật (như cây mao lương hoa vàng) và có trong một số loại nước hoa. Khi được hấp thu vào trong da. Psoralen phản ứng với tia cực tím làm sậm da và viêm da. Thuốc có thể được uống, sau đó đi đến da hay đến da khi được dùng trực tiếp bằng cách thoa lên da.
Các thuốc psoralen có thể được dùng để điều trị bệnh vẩy nến (bệnh lý đặc trưng bởi những mảng, ban có vẩy ở da) hay bạch biến (bệnh trong đó có những mảng, đốm da bị mất màu sắc).
Thuốc Psoralen được dùng phối hợp với ánh sáng cực tím (sự phối hợp này được gọi là PUVA: Psoralen Ultraviolet A) như là một dạng của liệu pháp ánh sáng. Điều trị này sẽ kích thích sự sản xuất các sắc tố của da (trong bạch biến), làm giảm tốc độ tăng trưởng và phân bào của những tế bào da (trong bệnh vảy nến).
Tác dụng phụ
Tiếp xúc qua mức với ánh sáng cực tím trong điều trị bằng Psoralen hay dùng liều psoralen quá cao có thể gây đỏ da và bóng nước ở da, vì thế làm nặn ghơn tình trạng bệnh ban đầu. Psoralen trong nước hoa có thể gây phát ban khi da tiếp xúc với ánh sáng cực tím. Việc dùng psoralen trong những chất gây rám da bị nghiêm cấm ở một số quốc gia vì chất này có thể gây phỏng da do nắng.
PYRANTEL
Thuốc trị giun (đường ruột). Thường chỉ dùng một liều duy nhất.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, chán ăn, đau bụng.
PYRAZINAMIDE
Một loại thuốc trị bệnh lao.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, tổn thương gan (làm chán ăn, vàng da). Ngoài ra thuốc còn làm tăng nguy cơ bệnh thống phong (bệnh Gout).
PYRIDOSTIGMINE
Một loại thuốc làm tăng trương lực cơ, dùng trong bệnh nhược cơ toàn thể. Thuốc không trị đường căn nguyên bệnh. Thầy thuốc phải theo dõi chặt chẽ khi bệnh nhân bắ đầu dùng thuốc.
PYRIDOXINE
Sinh tố B6, trong nhóm sinh tố B. Bệnh thiếu sinh tố B6 hiếm khi do khẩu phần mà là do dùng một số thuốc kéo dài. Thiếu sinh tố này gây viêm dây thần kinh. Thầy thuốc còn dùng thuốc B6 liều cao (50-100 mg/ngày) để điều trị hội chứng trứơc kỳ kinh, nhưng hiệu quả chưa được xác định.
PYRIMETHAMINE
Một loại thuốc dùng để phòng ngừa và điều trị bệnh sốt rét và bệnh do Toxoplasma. Thuốc thuờng được dùng chung với các họ sulfonamide hoặc dapsone.
Tác dụng phụ
Chán ăn, nôn, buồn nôn, hồng ban. Dùng thuốc lâu dài có thể làm giảm sự tạo máu của tuỷ xương dẫn đến chứng thiếu máu, xuất huyết và dễ bị nhiễm khuẩn. Do đó nếu cần dùng thuốc trong đợt điều trị dài thì phải xét nghiệm công thức máu (đếm số lượng các tế bào máu) thường xuyên và bổ sung sinh tố cho cơ thể, nhất là ở phụ nữ mang thai