THUỐC THÔNG DỤNG

Trang Chu | Ca Nhan | Phuong Cham Song | Khai Niem Thuoc | Lien Lac | Lien Ket _ Web | DDTH VIIIA | Thuoc  A B C D E F G | Thuoc  H I K L M N O P | Thuoc  Q R S T U V W X Z | DD Co Ban | Luu But - Nhan Tin | Hinh Anh | Shopping Page

A B C D E F G

A

ACETABUTOL

Thuốc chẹn bê ta, thường dùng điều trị bệnh cao huyết áp, đau thắt ngực, một số loại nhịp tim nhanh. Loại thuốc này an toàn hơn các thuốc chẹn bê ta khác đối với những người có bệnh phổi.

ACETAMINOPHEN

Thuốc chống đau, dùng điều trị các cơn đau nhẹ (như nhức đầu, đau răng) và hạ sốt. Được dùng rộng rãi từ năm 1955.

Khác với aspirin, acetaminophen không kích thích và không gây xuất huyết dạ dày nên đặc biệt được dùng chống đau cho những người bị loét dạ dày hoặc bị phản ứng với aspirin.

Thuốc cũng an toàn khi dùng cho trẻ em (được điều chế dưới dạng siro).

Acetaminophen không có tác dụng kháng viêm nên ít hiệu quả hơn aspirin trong điều trị chấn thương phần mềm (cơ, gân).

Tác dụng phụ

Liều bình thường acetaminophen hiếm khi gây buồn nôn, nổi mẩn ngứa. Dùng quá liều có thể gây tổn thương gan và gây chết.

ACETAZOLAMIDE

Một loại thuốc lợi tiểu, ức chế men carbonic anhydrase, dùng điều trị bệnh tăng nhãn áp và có thể dùng điều trị hay ngừa các triệu chứng khó chịu khi ở độ cao (nhức đầu, yếu...).

Tác dụng của acetazolamide bị ức chế bởi thuốc kháng cholie.

ACETYLCYSTEINE

Thuốc dùng cho một chất đối kháng trong trường hợp dùng quá liều acetaminophen, cũng là thuốc long đàm dùng điều trị viêm phế quản mạn và khí phế thủng.

Để đối kháng acetaminophen, phải tiêm acetylcysteine sau vài giờ để làm giảm các  độc chất thoái hoá từ acetaminophen (giảm các tác dụng độc trên gan).

Thuốc uống làm loãng đàm, nhờ đó bệnh nhân dễ khác đàm. Thường thuốc được dùng dưới dạng thuốc xịt.

Tác dụng phụ

Hiếm gặp gồm: ói, nổi mẩn ngứa, khó thở nếu dùng liều cao.

ACID ACETIC

Một acid hữu cơ, không mùi, chua, từ dấm.

Trong y khoa, acid acetic là một thành phần của kem sát trùng để giữ môi trường acid trong âm đạo trong điều trị nhiễm trùng âm đạo.

ACID CHENODEOXYCHOLIC

Chất có trong mật, là, giảm lượng chelesterol do gan phóng thích vào mật. Có khi dùng acid chenodeoxycholic điều trị sỏi mật nếu sỏi chỉ chứa cholestorol, không có calci. Điều trị kéo dài nhiều tháng, kiểm tra thường xuyên bằng X-quang hay siêu âm. Acid Chenodeoxycholic gây tiêu chảy, có khi gây tổn thương gan. Không nên dùng trong thai kỳ vì có các tác dụng trên thai.

ACID MEFENAMIC

một thuốc kháng viêm không chưa steroid, được sử dụng để giảm đau do tiểu phẫu, chấn thương mô mềm (như gân và cơ),viêm khớp hoặc đau bụng do hành kinh.

Tác dụng phụ

Đau bụng, buồn nôn, ói, dùng thuốc lâu có thể gây loét dạ dày tá tràng.

ACID NOCOTONIC

Một dạng niacin (xem sinh tố nhóm B). ngoài việc sử dụng như chất sinh tố phụ trợ, acid nicotonic còn được dùng như là thuốc làm giảm lipid và thuốc làm giãn mạch. Liều cao được sử dụng để trị một số bệnh cao lipid máu, liều thấp được sử dụng để cải thiện tuần hoàntrong các rối loạn của bệnh mạch máu ngoại biên.

Tác dụng phụ

Thường gặp ở liều cao, gồm có cơn đỏ mặt, buồn nôn, hồi hộp, ngứa.

ACID VALPROIC

Là thuốc chống co giật dùng trong điều trị động kinh. Thuốc này ít có tác dụng gây ngủ hơn nhiều loại thuốc chống co giật khác, nhưng đôi khi nó cũng gây buồn ngủ. Các tác dụng phụ khác gồm khó chịu ở bụng, rụng tóc, lên cân và nổi ban. Nếu điều trị kéo dài có thể gây tổn thương gan trong  một số trường hợp, do đó cần làm xét nghiệm máu định kỳ để theo dõi các chức năng gan.

ACYCLOVIR

Các dạng thường dùng: viên,siro, kem, thuốc tra mắt, thuốc tiêm.

Thuốc kháng virus được giới thiệu từ năm 1982, dùng để  điều trị nhiễm virus  herpes simplex, nhiễm virus herpes zoster (bệnh dời leo).

Acyclovir cũng có nhiều tác dụng chống virus. Tuy nhiên, thuốc chỉ có tác dụng giảm nhẹ bệnh, không có tác dụng chữa khỏi hay ngừa bệnh tái phát.

Tác dụng phụ

Hiếm gặp. Dạng kem có thể gây kích thích da và nổi mẩn ngứa. Dạng uống có thể gây nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn và bôn. Dạng tiêm có thể gây tổn thương thận.

ALLOPURINOL

Thuốc điều trị bệnh thống phong bằng cách làm giảm sự tăng acid uric trong máu. Allopurinol không làm giảm đau trong cơn cấp tính nhưng nếu dùng lâu dài sẽ làm giảm tần suất các cơn đau.

Tác dụng phụ

Ngứa, nổi ban, ói. Đôi khi trong những tuần đầu tiên allopurinol làm tăng tần suất các cơn thống phong. Có thể dùng colchicine hay thuốc kháng viêm không steroid để đối lại với tác dụng này.

AMANTADINE

Thuốc chống virus dùng để phòng ngừa và điều tị cảm cúm nhóm A. Gần đây amantadine còn được dùng để làm giảm các triệu chứng của bệnh  Parkinson.

AMILOFIDE

Thuốc lợi tiểu giữ kali. Amilofide phối hợp với lợi tiểu quai hay thiazide để điều trị cao huyết áp hay ứ dịch cơ thể do suy tim hay xơ gan.

AMINOGLUTETHIMIDE

Thuốc chống ung thư dùng trong điều trị một số ung thư vú giai đoạn trễ, ung thư tiền liệt tuyến, một số u tuyến nội tiết, và bệnh nội tiết như hội chứng Cushing.

AMINOPHYLLINE

Thuốc để điều trị bệnh hen suyễn, viêm phế quản mạn và đôi khi suy tim.

Thuốc làm giảm khó thở bằng cách làm giãn nở các phế quản , giãn mạch máu do đó làm tăng lượng máu đến tim và tăng sản xuất nước tiểu.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, ói, nhức đầu, chóng mặt, tim đập hồi hộp. Nếu điều trị kéo dài cần thử máu để kiểm tra nồng độ aminophylline trong cơ thể.

AMIODARONE

Thuốc chống loạn nhịp tim. Sử dụng lâu dài có thể gây viêm gan, bệnh tuyến giáp, tổn thương mắt và phổi. Amiodarone thường chỉ được dùng khi những thuốc khác không hiệu quả.

AMITRIPTYLINE

Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần.  Amitriptyline có hiệu quả trong điều trị trầm cảm kết hợp với lo lắng hay mất ngủ.

Tác dụng phụ

Mờ mắt, nhức đầu và buồn ngu.û

AMOXICILLIN

Thuốc nhóm penicillin thường dùng điều trị những loại nhiễm trùng khác nhau như viêm phế quản, viêm bàng quang, lậu, nhiễm trùng tai và da.

Dị ứng với amoxicillin gây nổi mẩn và hiếm hơn là sốt, sưng miệng và lưỡi, ngứa, khó thở.

AMPHETAMIN

Nhóm thuốc kích thích với tác dụng ức chế thèm ăn. Trước kia amphetamine thường được sử dụng để  điều trị bệnh béo phì. Ngày nay cách sử dụng này bị cấm vì thuốc gây nghiện. Thuốc được sử dụng chủ yếu là để trị chứng ngủ rũ (bệnh có đặc điểm là buồn ngủ nhiều).

AMPHOTERICIN B

thuốc dùng để trị nhiễm nấm. Nhiễm nấm nguy hiểm tính mạng như nhiễm cryptococcocus và histaplasmose thì dùng thuốc tiêm.

Tác dụng phụ

Chỉ xảy ra khi dùng thuốc tiêm gồm ói, sốt, nhức đầu, co giật.

AMPICILLIN

Nhóm thuốc penicillin thường dùng để điều trị nhiễm trùng như viêm bàng quang, viêm phế quản, nhiễm trùng tai. Ampicillin còn có ích trong điều trị lậu, sốt thương hàn, nhiễm trùng đường mật.

Tác dụng phụ

Thường gặp là tiêu chảy. Một số người dị ứng với ampicillin và bị nổi ban, sốt, sưng miệng và lưỡi, ngứa , khó thở.

AMYL NITRITE

Thuốc nitrate trước kia được dùng để giảm cơn đau thắt ngực (đau ngực do cung cấp máu đến cơ tim bị giảm). Vì amyl nitrate thường gây tác dụng phụ (nhức đầu, cơn đỏ mặt, hồi hộp, bứt rứt) nên được thay thế  bằng các thuốc khác.

Đôi khi amyl nitrate gây nghiện do có tác dụng tăng khoái cảm khi giao hợp.

ANDROGEN

Các nội tiết tố androgen tự nhiên hay tổng hợp có thể được sử dụng  dưới dạng dược phẩm. Một trong những loại quan trọng nhất là testosterone.

Các thuốc androgen được dùng để điều trị suy tinh hoàn (giảm hoạt động của tinh hoàn) trong việc kích thích sự phát triển của các đặc tính sinh dục, như sự phát triển của râu và lông vùng mu, sự phát triển của cơ quan sinh dục , sự thay đổi giọng thành trầm. Những thay đổi này làm tăng ham muốn tình dục  và khả năng tình dục nhưng không làm tăng số lượng tinh trùng.

Các thuốc androgen còn dùng để kích thích tuỷ xương tạo ra hồng cầu mới trong bệnh thiếu máu bất sản. Đôi khi còn dùng điều trị một số bệnh ung thư vú.

Các thuốc Androgen còn được các vận động viên và các lực sĩ thể hình dùng nhằm tăng lượng cơ và sức mạnh nhưng tránh dùng như thế do tác hại của các tác dụng phụ so với lợi điểm của thuốc.

Tác dụng phụ

Giữ nước, tăng cân,tăng chelesterone trong máu, tổn thương gan. Nếu dùng cho phụ nữ thì có thể làm giọng nói bị trầm xuống và mọc râu. Vì các thuốc  androgen ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em nên không được dùng khi mang thai và cho con bú. Dùng cho thiếu niên thì phải lưu ý vì làm ngưng phát triển xương dài.

ANTHRALIN

Chú yù : không nên dùng anthralin trên vùng da trầy hoặc phồng giộp.

Thuốc mỡ hoặc kem dùng điều trị bệnh vẩy nến (bệnh da gây ra do sinh sản quá nhiều tế bào da). Anthralin làm chậm sự tăng sinh tế bào da; tác dụng này có thể do tăng nhờ điều trị bằng tia cực tím nhẹ. (xem liệu pháp ánh sáng)

Tác dụng phụ

Anthralin có thể gây đỏ và kích thích da, có thể làm giảm bằng corticiode tại chỗ. Da bình thường gần vùng bị bệnh vầy nến có thể được bảo vệ bằng gel.

Anthralin có thể nhuộm màu quần áo, tay và tóc, nên mặc quần áo cũ mang bao tay khi sử dụng loại thuốc này.

ASA

Xem Aspirin

ASPIRIN

là acid acetylsalicylic (viết tắt là ASA), thuốc giảm đau được dùng hơn 80 năm nay, dùng điều trị nhức đầu, đau bụng kinh, đau cơ. Do đặc tính kháng viêm, aspirin cũng dùng đau và cứng khớp, viêm khớp. Aspirin cũng giúp hạ nhiệt nên dùng trị cảm.

Với liều thấp Aspirin giảm sự kết dính tiểu cầu nên cũng dùng để phòng ngừa huyết khối cho những bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim.

Aspirin làm giảm sản xuất Prostaglandin, là chất liên quan đến quá trình viêm, đau sốt và kết dính tiểu cầu.

Tác dụng phụ

Ơû trẻ em có thể gây hội chứng REYE (xem Reye, hội chứng). không nên dùng cho trẻ em nếu không có bác sĩ theo dõi bệnh. Nên dùng acetamonophen thay cho aspirin.

Aspirin có thể gây kích thích màng nhầy dạ dày làm khó tiêu và buồn nôn. Có thể làm giảm tác dụng phụ bằng cách dùng thuốc với thức ăn hay dùng thuốc với vỏ bọc (vỏ bọc này chỉ rã ra và phóng thích aspirin khi viên thuốc vào đến ruột non).

Dùng aspirin lâu ngày có thể gây xuất huyết dạ dày vì làm trầy hoặc loét màng nhầy lót mặt trong dạ dày và tá tràng.

ATROPINE

Thuốc dẫn xuất từ belladonna, dùng điều trị viêm mống mắt và loét giác mạc. Cũng được dùng ở trẻ em khi để làm giãn ồng tử khi khám.

Atropine cũng được dùng như thuốc tiền mê trước khi gây mê tổng quát để làm giảm xuất tiết trong phổi và được dùng trong cấp cứu chậm nhịp tim.

Atropine còn có tác dụng chống co thắt, kết hợp với thuốc chống tiêu chảy để làm giảm cơn đau bụng đi kèm tiêu chảy.

Tác dụng phụ

Khô miệng, rối loạn thị giác, bí tiểu, và gây lẫn ở người già, thuốc nhỏ mắt atrpine ít dùng cho người lớn vì gây rối loạn thị giác kào dài 2- 3 tuần và có thể gây tăng nhãn áp cấp ở một số người nhạy cảm.

AURANOFIN

Thuốc có chứa vàng được sử dụng như thuốc chống thấp khớp, dùng điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Khác với thuốc có vàng khác, auranofin có tác dụng khi uống.

AZATADINE

Thuốc kháng histamin dùng điều trị nổi mề đay và côn trùng chích để làm giảm ngứa, sưng và đỏ da. Cũng được dùng để làm giảm sung huyết mũi và giảm chảy nước mắt trong viêm mũi dị ứng.

Tác dụng phụ

Có thể là khô miệng, rối loạn thị giác. Azatadine có tác dụng an thần mạnh, vì vậy có thể gây ngủ gà.

AZATHIOPINE

Thuốc ức chế miễn dịch để điều trị viêm khớp dạng thấp và các bệnh tự miễn khác (bệnh hệ tự miễn tấn công mô của chính mình). Azathiopine cũng được dùng khi các thuốc khác (corticcosteroid, và thuốc chống thấp khớp khác) không ngăn chận được diễn tiến của bệnh hoặc làm gia tăng  triệu chứng. cũng được dùng để tránh loại thải tạng sau khi ghép mô.

Azathiopine làm giảm hiệu quả của hệ miễn dịch cơ thể bằng cách ngăn chặn các lympho bào phân chia. Lympho bào phá huỷ các protein lạ và trong bệnh tự miễn nó tấn công protein của cơ thể mà hệ miễn dịch nhận lầm.

Tác dụng phụ

Xuất huyết bất thường và gia tăng khả năng nhiễm trùng do giảm sự sinh sản tế bào máu trong tuỷ xương. Cần xét nghệm máu thường xuyên để theo dõi các tác dụng này.

B

BACITRACINE

Thuốc kháng sinh chống lại nhiều loại vi trùng gây bệnh da và mắt. Thường được dùng kết hợp với các kháng sinh khác như neomycin và polimyxine B.thường được bọi trên da dưới dạng bột hay thuốc mỡ, dùng cho mắt dưới dạng thuốc mỡ. Vỉ thuốc này không hấp thu vào máu khi dùng đường uống , nên dùng đường tiêm khi điều trị bệnh nặng. Bacitracine có thể gây hại thận, thường dùng tổng quát trong trường hợp nhiễm trùng nặng mà không đáp ứng với các thuốc khác.

BACLOFEN

Thuốc giãn cơ ngăn chận hoạt động thần kinh trong tuỷ sống. Baclofen giảm co thắt cơ và cứng khớp do chấn thương sọ não và tuỷ sống, do đột quỵ hay do các chấn động thần kinh như xơ cứng rải rác. Baclofen không giúp chữa lành bệnh nhưng giúp vật lý trị liệu  hữu hiệu hơn, giúp sự đi đứng và làm việc bằng tay dễ dàng hơn. Để giảm bớt các nguy cơ của các tác dụng phụ ngủ gà và yếu cơ, liều dùng được tăng chậm dưới sự theo dõi của bác sĩ cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn . những người trên 60 tuổi có thể bị các tác dụng phụ nhiều hơn.

BARBITURATE

Thuốc thông dụng

Amobarbital, Pentabarbital, Pheniobarbital, Secobarbital, Thiopental.

Barbiturate  có thể gây nghiện, nếu dùng với nhiều rượu có thể chết.

Nhóm thuốc an thần có tác dụng bằng cách ức chế  não bộ. Trước kia được sử dụng rộng rãi như là thuốc chống hồi hộp, thuốc ngủ, thuốc chống động kinh. Ngày nay việc sử dụng d9u7o57c kiểm soát chặt chẽ  vì gây nghiện và bị lạm dụng. Đừng dùng quá liều có thể tử vong.

-          Pheniobarbital: chống động kinh.

-          Thiopental: thuốm mê chọn lọc.

Ngày nay, benzodiazepine và những thuốc barbiturate đã thay thế barbiturate trong điều trị mất ngủ và hồi hộp. Đôi khi barbiturate như Amobarbital, Pentabarbital, Secobarbital được dùng để gây ngủ.

Thuốc có tác dụng ức chế dẫn truyền của kích thích đối với tề bào thần kinh ở não, giảm khả năng đáp ứng của tế bào. Pheniobarbital giảm tính nhạy cảm của tế bào não đối với hoạt động điện bất thường. Được dùng trong điều trị động kinh làm giảm co gồng.

Tác dụng phụ

Lơ mơ, dáng đi lảo đảo, bức rức: gặp trong vài trường hợp của người rất trẻ hoặc rất già.

Nếu uống rượu thì tác dụng ức chế trung khu hô hấp gia tăng.

Dùng lâu nhiều tuần có thể gây nghiện và những hiệu quả thiếu hụt do ngưng thuốc đột ngột  (như mất ngủ, ác mộng, co giật). Thường lờn thuốc và cần tăng liều).

BECLOMETHASONE

Coticosteroid loại bơm mũi để làm dịu viêm mũi dị ứng hoặc bơm xịt để trị suyễn.

Beclomethasone làm giảm viêm và giảm tiết nhầy ở mũi. Trong bệnh suyễn làm giảm chứng khò khè và ho nhờ tác dụng giảm viêm phế quản. Beclomethasone còn làm giảm số cơn suyễn và độ nặng . nhưng khi cơn suyễn đã bắt đầu, Beclomethasone không giúp dịu cơn vì n thời gian lâu mới có tác dụng.

Được dùng trị duyễn khi các thuốc giãn phế quản thất bại.

Beclomethasone còn được dùng dưới dạng kem hoặc thuốc mỡ để trị chàm.

Tác dụng phụ

Khàn thiếng, ngứa họng, nhiễm nấm ở niêm mạc miệng (hiếm gặp). Cần súc miệng và họng kỹ  sau mỗi lần bơm xịt.

BELLADONNA

Trích tinh từ lá cây từ cà dược, có chứa alcaloid như atropine. Phụ nữ belladonna nhỏ vào mắt để làm giãn nở con ngươi (trong tiếng Ý có nghĩa là đàn bà đẹp). Trong y học ngày này, alcaloid của belladonna được dùng như thuốc chống co thắt để trị rối loạn tiêu hoá.

BENZODIAZEPINE

Thuốc thông dụng gồm : Chlordiazepoxide, Diazepam, Oxazepam. Thuốc được sử dụng rộng rãi nhất, được sử dụng như thuốc an thần  để trị stress hoặc chứng hay lo lắng hoặc như mất ngủ.

Để trị chứng lo lắng, Benzodiazepine được dùng trong thời gian ngắn để tạo thư giản thể chất và tinh thần, làm giảm cảm giác hồi hộp, làm giảm hoạt động của thần kinh và giãn cơ. Phần lớn thuốc Benzodiazepine giúp trị an thần mạnh, giúp trị mất ngủ khi dùng liều cao.

Còn được dùng khi cai rượu và để trị chứng động kinh.

Benzodiazepine gây ngủ và giảm lo lắng bằng cách ức chế hoạt động của não. Sự liên lạc giữa các tế bào thần kinh giảm do các hoạt chất hoá học.

Tác dụng phụ

Ngủ gà ngủ gật ban ngày. Chóng mặt. Hay quên. Tính không kiên định và phản ứng chậm, do đó mất khả năng lái xe và sử  dụng máy móc. Có thể gây nghiện khi sử dụng lâu. Do đó thường được sử dụng ngắn ngày, ít hơn 2-3 tuần. Ngưng thuốc đột ngột có thể gây ra lo lắng thái quá., ác mộng, bất an. Nếu dùng lâu quá 2 tuần, cần giảm thuốc từ từ.

BENZOYL

Thuốc sát trùng để trị mụn.

BETA-HISTINE

Thuốc dùng để trị bệnh Meniere (rối loạn tai trong). Dùng đều đặn betahistine để giảm ói và chóng mặt là hai triệu chứng chứng chính của chứng này.

Thuốc làm giảm huyết áp ở tai trong có thể do làm giảm lượng máu ở các mạch máu nhỏ.

Tác dụng phụ

Nhức đầu và ói.

BETAMETHASONE

Một loại Corticosteroid, có nhiều dạng: viên, kem, nước, khí dung và giọt.

Thuốc dùng để trị viêm. Thoa da để trị chàm, vẩy nến.

Dạng khí dung bơm thường xuyên làm giảm tầng suất và độ nặng của cơn suyễn.

Tác dụng phụ

Dùng dưới dạng khí dung hoặc thuốc nhỏ mắt, ít khi có hiệu quả  phụ vào máu rất ít.

Thoa da liều cao thuốc có thể được hấp thu do đó nên thoa da thời ngắn dù dùng cẩn thận thuốc có thể làm mỏng da và làm nhiễm trùng da nặng thêm, do đó cần kèm theo kháng sinh.

Dùng dạng uống liều cao hoặc lâu ngày sẽ có tác dụng phụ điển hình của thuốc corticosteroids.

BISMUTH

Là một muối kim loại.

Thuốc viên để trị loét dạ dày, thuốc đạn để trị trĩ.

Muối bismuth dình vào ổ loét dạ dày và tá tràng tạo thành một lớp bảo vệ và giúp ổ loét lành sẹo.

Dạng uống có thể làm cho phân đen giống như có máu. Lưỡi có thể có màu và đôi khi bị nôn ói.

Tránh điều trị lâu ngày vì có thể gây tổn thương não.

BROMIDES

Chất có tác dụng an thần trong điều trị lo lắng, và tác dụng chống co giật trong điều trị động kinh. Bromides không còn được dùng nữa vì nó có tác dụng phụ khó chịu  như mất khả năng tình dục, trứng cá, run, mất khả năng phối hợp, lú lẫn.

BROMOCRIPTINE

Thuốc ức chế tuyến yên trước tiết nội tiết tố prolactin.

Bromocriptine điều trị các rối loạn gây ra do sản xuất quá nhiều prolactin, như tiết sữa bất thường, một số bệnh vô sinh nam hoặc nữ, khó chịu do tăng tuyến vú trước kỳ kinh, u lành tuyến yên (u tiết prolactin gây bệnh to đầu chi). Bromocriptine còn dùng để làm ngưng quá trình tạo sữa ở những người không muốn cho con bú sữa mẹ.

Trong những năm 60, vài năm sau khi phát hiện ra Bromocriptine, người ta còn thấy nó còn có tác dụng làm giảm triệu chứng bệnh parkinson. Đặc tính này giống dopamin, là một chất bị thiếu trong não những người bệnh bị bệnh parkinson. Ngày nay, Bromocriptine được dùng rộng rãi để điều trị những người bệnh ở giai đoạn bệnh tiến triển không đáp ứng với các thuốc k¸ch hoặc không dùng được các loại thuốc khác.

Tác dụng phụ

Buồn nôn và nôn hay gặp nhất. Dùng liều thấp ít gây ra tác dụng phụ nguy hiểm nhưng đôi khi cũng gặp trường hợp bị loét dạ dày. Liều cao gây lơ mơ và lú lẩn.

C

CAFFEINE

Thuốc kích thích có trong các hạt cà phê, lá trà, hạt coca và hạt cola. Caffeine có trong thành phần một số thuốc.

Caffeine trong thức uống chỉ gây các tác dụng phụ khó chịu  như lo âu, run khi dùng một lượng lớn hoặc ở những người quá nhạy cảm. Những người có thói quen sử dụng một lượng lớn Caffeine  (hơn 5 tách cà phê mỗi ngày) quen dần với chất caffein và do đó khi muốn đạt được tác dụng kích thích họ phải uống nhiều hơn nữa. Có khi họ bị các triệu chứng dội ngược hay mệt mỏi, nhức đầu, cáu gắt  khi họ không uống Caffeine. Vì có hiệu quả kích thích, Caffeine được dùng cho các vận động viên tăng thành tích, nhưng không được dùng dưới dạng viên hoặc dạng chích và ưu tiên cho các vận động viên nghiệp dư. Đánh giá mức Caffeine trong cơ thể bằng thử nghệm nước tiểu.

Caffeine có trong thành phần nhiều loại thuốc chẳng hạn như phối hợp với các thuốc giảm đau. Tuy nhiên các giá trị của nó chưa rõ, vì nó không làm tăng các tác dụng giảm đau. Caffeine kết hợp với ergotamine dùng trong điều trị dự phòng các cơn nhức nửa đầu vô căn.

 

Độ đậm đặc và cách thức pha chế liên quan đến nồng độ  caffeine trong thức uống

(tính bằng đơn  vị miligam/ tách)

Trà loãng

50

Trà đậm

80

Cà phê loãng

80

Cà phê đậm

200

Coca

10-17

Cola

43-75

CALAMINE

Chất màu hồng tím gồm oxy kẽm và oxyt sắt thoa lên dưới dạng thuốc mỡ, dung dịch hoặc bột. Calamine có tác dụng bảo vệ, làm mát và làm khô, dùng để giảm kích thích và ngứa da. Đôi khi calamine phối hợp với thuốc mê tại chỗ , thuốc corticoid hoặc thuốc kháng sinh histamine. Băng tẩm calamine dùng trong loét chân.

CALCITOMIN

Nội tiết tố tuyến giáp. Calcitomin điều hoá mức calci trong máu bằng cách làm giảm tốc độ lấy calci từ xương.

Dạng tổng hợp của calcitomin dùng điều trị bệnh paget. Trong bệnh này, xương phát triển bệnh thường, bị biến dạng, gây đau, nguy cơ gảy xương tăng lên. Calcitomin dùng đường chích ngăn chặn sự tạo xương bất thường trong khoảng một tuần và giảm được đau trong vài tháng.

Caicitocin còn dùng trong điều trị bệnh tăng calci máu do tuyến cận giáp hoạt động quá mức hoặc do ung thư xương. Calcitomin làm giảm buồn nôn và ói ở các bệnh nhân bị bệnh calci máu cao nhờ nó làm giảm nhanh chóng  mức calci trong máu. Calcitorin có thể dùng phối hợp với thuốc corticoid để làm giảm mức calci trong máu.

Tác dụng phụ

Calcitonin thường không gây tác dụng khó chịu nào. Các phản ứng dạ dày ruột như buồn nôn, ói tiêu chảy thường giảm đi khi tiếp tục dùng thuốc.

CAPTOPRIL

Thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển , điều trị cao huyết áp và suy tim.

CARBACHOL

Thuốc co đồng tử, tác dụng giống acetylcholin. Dùng điều trị tăng nhãn áp.

CARBAMAZEPIN

Thuốc chống co giật, có từ năm 1960, về mặt hoá học có mối liên hệ với thuốc chống trầm cảm 3 vòng.

Thuốc làm giảm bớt các cơn động kinh do các tính hiệu não bất thường, chủ yếu dùng điều trị lâu dài bệnh động kinh. Tác dụng gây buồn ngủ ít hơn so vối các loại thuốc chống co giật khác.

Carbamazepin còn dùng điều trị đau thần kinh (các cơn đau cách hồi do tổn thương hoặc kích thích dây thần kinh). Đôi khi dùng điều trị một số rối loạn tâm thần và hành vi  như cơn hưng phấn.

Tác dụng phụ

Gây buồn ngủ, đặc biệt nếu có uống rượu.

CARBENOXOLONE

Thuốc điều trị loét dạ dày. Thuốc kích thích dạ dày tiết ra nhiều chất nhầy tạo thành một lớp áo phủ trên niêm mạc dạ dày. Carbennoxolon dạng viên nang đặc biệt, chỉ phóng thích chất thuốc sau khi đã qua khỏi dạ dày. Dùng trong điều trị loét tá tràng. Carbanoxolon dạng gel điều trị loét miệng.

Tác dụng phụ

Do thuốc làm mất kali và làm tăng natri trong cơ thể  làm nhức đầu và yếu cơ.

CARBON TETRACHLORIDE

Chất độc, dạng nước, dễ bay hơi, không màu, có mùi đặc biệt, có trong một số dung dịch rửa nhà hoặc được làm dung môi trong công nghiệp. Cấu tạo của Carbon Tetrachloride gồm một nguyên tử carbon kết hợp vớ 6 nguyên tử chlor, công thức hoá học là CCL4.

Tác dụng phụ

Carbon Tetrachloride gây chóng mặt, lú lẩn, tâm thần, tổn thương gan và thận. Triệu chứng ngô độc biểu hiện bằng đau bụng, buồn ói, nhức đầu, co giật.

CARISOPRODOL

Chất giãn cơ, điều trị tình trạng co thắt cơ nhẹ, đau, cứng cơ. Thuốc gây chóng mặt và buồn ngủ.

Thuốc gây chóng mặt và buồn ngủ.

CAROTENE

Sắc tố cam có trong cà rốt, cà chua và các loại rau xanh.

Đa số carotene hấp thu từ thức ăn chuyển thành vitamin A  trong thành ruột, là một chất thiết yếu cho thị giác, da và các cơ quan khác.

Aên quá nhiều thức ăn có chứa caroine như cà rốt sẽ bị tăng  sẽ bị tăng carotene  trong máu. Tình trạng này không nguy hiểm nhưng làm vàng da, nhất là da lòng bàn tay, bàn chân; nhưng mắt không vàng (khác với vàng da do bệnh lý).

Khi nhưng ăn các thức ăn này, triệu chứng này sẽ mất đi nhanh chóng.

Một số nghiên cứu gần đây cho rằng carotene có tác dụng chống lại một số bệnh ung thư, nhưng điều này vẫn chưa được chứng minh.

CEPHALOSPORIN

Thuốc thông dụng

Cefaclor, Cefadroxil, Cefamanfole, Cefazolin, Cefotoxamine, Cefuxomime, Cephalexin, Cephradine.

Nhóm thuốc kháng sinh chiết xuất từ nấm Cephalosporium acremonium. Thuốc Cephalosporin được phát hiện đầu tiên ở sardinia vào năm 1948. sau đó, người ta sản xuất ra rất nhiều thuốc cephalosporin tổng hợp, các thuốc mới có phổ diệt trùng rất rộng. Một số cephalosporin chỉ có tác dụng khi dùng dưới dạng chích.

Cephalosporin dùng rộng rãi trong điều trị nhiễm trùng ở tai, họng và đường hô hấp. Cephalosporin  dùng trong điều trị nhiễm trùng tiểu (do nhiễm các loại vi khuẩn đã kháng với kháng sinh loại penicilin), điều trị lậu  (khi kháng với kháng sinh khác). Cephalosporin dùng sau mổ có tác dụng ngừa nhiễm trùng vết mổ.

Thuốc có thể dùng thay thế  khi bệnh nhân bị dị ứng với penicillin. Tuy nhiên có khoảng 10% bệnh nhân bị dị ứng với penicillin cũng bị dị ứng với Cephalosporin.

Cephalosporin ngăn cản sự phát triển của màng tế bào vi khuẩn, ngăn cản sự tổng hợp pritein bên trong vi khuẩn. Do đó vi khuẩn không hoạt động được  và bị chết. Tuy nhiên, một số vi khuẩn sản xuất ra một loại men gọi là men bê ta –lactamase  làm bất hoạt một số Cephalosporin thế hệ cũ. Các thuốc mới gần đây không làm men này bị bất hoạt.

Tác dụng phụ

Một số người bị dị ứng, nổi mẩn, ngứa, sốt. Cũng có thể gây sốc phản vệ nhưng hiếm.

CEFACLOR

Thuốc kháng sinh thuộc họ Cephalosporin

CEPHALEXIN

Thuốc kháng sinh thuộc họ Cephalosporin.

CHLORAL HYDRATE

Thuốc gây ngủ lâu đời nhất vẫn còn được sử dụng. Dùng thuốc để điều trị ngắn hạn chứng mất ngủ ở người lớn.

CHLORAMBUCIL

Thuốc chống ung thư, điều trị một  số loại ung thư như bệnh  Hodgkin và ung thư buồng trứng.

CHLORAMPHENICOL

Thuốc kháng sinh dùng rộng rãi dưới dạng thuốc nhỏ mắt, hoặc dưới dạng thuốc mỡ điều trị viêm kết mạc do nhiễm trùng.

Chloramphenicol dạng viên uống hay dạng chích có nguy cơ gây tình trạng thiếu máu bất sản tuỷ xương, nên chỉ dùng điều trị các tình trạng nhiễm trùng nặng nề đã đề kháng với các loại kháng sinh khác.

CHLORDIADEPOXIDE

Nhóm thuốc benzodiazepine, chủ yếu điều trị tình trạng lo lắng , hoặc dùng điều trị tình trạng khó chịu do cai rượu.

CHLORHEXIDINE

Một loại thuốc sát trùng. Chlorhexidine dùng rộng rãi để rửa da trước khi phẫu thuật hoặc trước khi lấy máu thử. Cũng được dùng để rửa bàng quang trong điều trị nhiễm trùng tiểu ở bệnh nhân đặt thông tiểu dài ngày.

Chlorhexidine có khi gây kích thích da. Rửa bàng quang với dung dịch đậm đặc có thể gây tiểu máu.

CHLORINE

Hơi độc, màu xanh hơi vàng, có tình tẩy và sát trùng mạnh. Hít một lượng nhỏ cũng đủ gây kích thích phổi; hít một lượng lớn gây chết người.

CHLOROFORM

Dung dịch không màu, sinh ra hơi có tác dụng gây mê. Vì gây tổn thương gan và gây các rối loạn trên tim  nên chloroform đã được thay thế bằng các thuốc khác an toàn hơn.

Chloroform hiện vẫn còn được dùng trong cấp cứu ở một số nước.

Đôi khi người ta dùng chloroform để thêm mùi và bảo quản một số thuốc, mặc dù các nghiên cứu gần đây cho rằng nó là một chất sinh ung.

CHLOROQUINE

Thuốc ngăn ngừa và điều trị sốt rét. Có khi dùng điều trị thấp.

Nếu dùng điều trị sốt rét, thường phải kết hợp với các thuốc khác, vì một sối loại ký sinh trùng sốt rét đã kháng chloroquine vẫn còn là thuốc chính điều trị cơn số rét cấp tính.

Cholroquine còn dùng trong điều trị viêm khớp dạng thấp và bệnh lupus đỏ khi không đáp ứng với các thuốc khác.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nhức đầu, tiêu chảy, nổi mẫn , đau bụng. Nếu điều trị kéo dài có thể làm tổn thương võng mạc, nhìn mờ, đôi khi gây mù; do đó phải khám mắt thường xuyên để phát hiện sớm.

CHLORPHENIRAMINE

Thuốc kháng histamin điều trị dị ứng như viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, mề đay, phù mạch (sưng mạch do dị ứng).  Chlorpheniramine là thành phần của một số thuốc điều trị cảm.

CHLORPROMAZINE

Thuốc ức chế tâm thần. Có mặt trên thị trường từ những năm 50, vẫn còn là loại thuốc dược dùng rộng rãi. Đôi khi dùng với tác dụng chống nôn.

Dùng đầu tiên trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt, các cơn hưng cảm, các rối loạn tâm thần khác như các hành vi bất thường. Thuốc không chữa được nguyên nhân, chỉ làm giảm triệu chứng. cholorpromazine làm giảm triệu chứng hoang tưởng và ảo giác, giảm kích thích và kích động trong cơn hưng cảm. Chlorpromazine còn dùng điều trị buồn nôn và ói, nhất là ói  do thuốc, xạ trị hay gây mê.

Tác dụng phụ

Có thể gây các tác dụng phụ nặng như hội chứng parkinson, phản ứng chậm chạp, nhìn mờ. Cũng có thể gây tình trạng nhạy cảm với ánh sáng (da tăng nhạy cảm với ánh sáng).

CHLORPROPAMIDE

Thuốc điều trị bệnh tiểu đường không lệ thuộc Insulin (xem thuốc hạ đường huyết uống)

CHLORTHALIDONE

Thuốc lợi tiểu nhóm thiazide tác dụng mạng và kéo dài. Thuốc giúp cơ thể thải muối và nước qua nước tiểu nên được dùng trong điều trị phù và cao huyết áp. Thuốc cùng làm giảm calci trong nước tiểu nên được dùng điều trị sỏi thận.

Thuốc cũng làm mất kali qua nước tiểu, gây rối loạn nhịp tim. Do đó khi dùng thuốc, thường bổ sung thêm kali.

CHOLESTYRAMINE

Thuốc hạ lipid máu dùng trong điều trị một số loại bệnh tăng lipid máu. Cholestyramine làm giảm tải hấp thu muối mật từ ruột non. Lượng muối mật trong máu giảm xuống, kích thích gan phải tăng tạo muối mật từ cholesterol, do đó làm giảm lượng cholesterol trong máu.

Cholestyramine cũng dùng điều trị tiêu chảy do rối loạn tiêu hoá chất mỡ như bệnh Crohn.

CIMETIDINE

Thuốc ức chế thụ cảm H2 dùng điều trị loét dạ dày tá tràng, có mặt trên thị trường từ năm 1976. thuốc làm dạ dày giảm tiết acid chlorhydric, do đó, giúp làm lành các vết loét ở dạ dày và tá tràng, giảm tình trạng viêm ở thực quản.

Cimetidine thường làm giảm triệu chứng trong vòng 1 – 2 tuần lễ và làm lành ổ loét sau 1-2 tháng trong 75% trường hợp. Khi ổ loét đã lành, nên tiếp tục duy trì cimetidine thêm một thời gian nữa để tránh tái phát.

Lưu ý: cimetidine có thể làm giảm trạm thời các triệu chứng của ung thư dạ dày, làm chuẩn đoán bị chậm trễ. Do đó, không được cho dùng cimetidine quá 2 tháng, trừ phi đã loại trừ được ung thư dạ dày bằng nội soi hay bằng chụp X quang dạ dày có cản quang.

Tác dụng phụ

Cimetidine ngăn cản quá trình chuyển hoá một số thuốc tại gan như thuốc chống đông, thuốc chống động kinh. Một số bệnh nhân dùng cimetidine bị lú lẩn, chóng mặt, nhức đầu. Các tác dụng phụ mất đi khi ngưng thuốc.

CISPLATIN

Thuốc chống ung thư, điều trị một số bệnh ung thư buồng trứng và tinh hoàn. Có thể dùng một mình hay phối hợp với cá thuốc khác.

CLINDAMYCIN

Thuốc kháng sinh có nhiều tác dụng phụ nên chỉ dùng điều trị các trường hợp nhiễm trùng nặng không đáp ứng với các loại kháng sinh khác.

CLOFIBRATE

Thuốc hạ lipid máu điều trị tình trạng tăng cholesterol và triglyceride trong máu.

CLOMIPHENE

Thuốc điều trị vô sinh không rụng trứng. Đôi khi có thê gây đa thai.

Bình thường quá trình rụng trứng xảy ra do kích thích của hai nội tiét tố hướng sinh dục (nội tiết tố kích thích nang trứng và nội tiết tố hoàng thể hoá) giải phóng từ tuyến yên, dưới sự điểu khiển của vùng hạ đồi.

Không rụng trứng là nguyên nhân gây vô sinh thường gặp nhất. Thường do cơ thể sản xuất quá ít nội tiết tố hướng sinh dục. Clomiphene ngăn chặn tác động của nội tiết tố estrogen trên vùng hạ đồi. Bình thường estrogen làm giảm phóng thích các nội tiết tố hướng sinh dục từ tuyến yên. Do đó, khi tăng sản xuất các nội tiét tố hướng sinh dục sẽ kích thích quá trình rụng trứng. Đôi khi, kết hợp clominphene với nội tiết tố hướng sinh dung trong điều trị vô sinh.

Tác dụng phụ

Cơn bốc hoả, buồn nôn, ói, nhức đầu, đau ngực, có khi bị mờ mắt. Các tác dụng phụ sẽ giảm nếu dùng liều thấp hơn hoặc dùng phối hợp với nội tiết tố hướng sinh dục. 5 – 15% bệnh nhân bị đa nang buồng trứng do thuốc. Các nang này nhỏ đi nếu giảm liều thuốc.

CLOMIPRAMINE

Thuốc chống trầm cảm ba vòng, dùng điều trị lâu dài chưng trầm cảm. Clomipramine ít có tác dụng gây ngủ, rất  có lợi trong điều trị trầm cảm kèm lo lắng phi lý và các hành vi ám ảnh.

Tác dụng phụ

Khô miệng, nhìn mờ, táo bón. Nếu uống quá liều có thể bị loạn nhịp tim và hôn mê.

CLONAZEPAM

Thuốc nhóm benzodiazepine chủ yếu dùng trong điều trị và ngăn ngừa các cơn động kinh. Thuốc đặc biệt có hiệu quả  khi dùng ngăn ngừa cơn động kinh nhỏ ở trẻ em.

Tác dụng phụ

Buồn ngủ, chóng mặt và dễ bị kích thích.

CLONIDINE

Thuốc hạ huyết áp làm giả các xung động thần kinh từ não đến tim và hệ tuần hoàn.

Nếu dùng clonidine liều cao và ngừng thuốc đột ngột, hoặc quên uống thuốc có thể bị tăng huyết áp rất nguy hiểm. Đôi khi bị tăng huyết áp khi dùng với thuốc ức chế be ta.

Tác dụng phụ

Hay gặp ở người dùng thuốc liều cao như buồn ngủ, khô miệng, bón. Các tác dụng này sẽ giảm khi tiếp tục điều trị hoặc phải giảm liều thuốc.

CLORAZEPATE

Thuốc nhóm benzodiazepine, điều trị lo lắng bồn chồn. Thuốc gây buồn ngủ, chóng mặt, nếu dùng dài ngày có thể bị nghiện thuốc.

CLOTRIMAZOLE

Thuốc điều trị nấm, nhất là nhiễm nấm candidas.

CLOXACILLIN

Thuốc kháng sinh họ penicillin điều trị nhiễm trùng do Staphylococus.

COBALAMIN

Phức chất chứa cobalt, là một phần của sinh tố B12.

COBALT

Chất kim loại, là thành phần cấu tạo của sinh tố B12. chất đồng vị phóng xạ Cobalt dùng trong xạ trị.

COCAINE

Thuốc trích từ lá cây Erythroxylon coca.

Coain trước dây được dùng để gây tê tại chỗ, chủ yếu là các phẫu thuật trên mắt, tai,mũi,họng. Có khi người ta xịt cocain vào cổ họng trước khi làm nội soi phổi hoặc dạ dày. Do bị lạm dụng quá nhiều, nên cocain được thay thế  bằng một loại thuốc tê tại chỗ khác.

Tác dụng gây tê rất nhanh, kéo dài khoảng một giờ. Cocain làm co mạch, do đó càng có tác dụng khu trú. Tuy nhiên, do một ít cocain được hấp thu vào máu, ngăn chận dẫn truyền thần kinh trong não gây ra trạng thái sảng khoái và tăng lực.

Lạm dụng

Do tác dụng trên não,nên cocain dễ bị lạm dụng. Hít cocain đều đặc làm tổn thương niêm mạc đường hô hấp. Nếu tiếp tục dùng có thể  dẫn đến tình trạng lệ thuộc thuốc. Dùng liều cao có thể bị loạn tâm thần. Quá liều có thể bị động kinh hoặc  ngưng tim. Dạng cocain nguyên chất có tác dụng nhanh, mạnh nhưng cũng mau hết, có thể gây chết do tác dụng phụ lên tim.

CODEINE

Thuốc giảm đau gây ngủ, trích từ cây thuốc phiện. Codeine không mạnh như các thuốc giảm đau gây ngủ khác, thường dùng dưới dạng phối hợp với các giảm đau khác.

Codeine dùng cac cơn đau nhẹ và trung bình; có trong thành phần thuốc trị ho vì có tác dụng lên não chi phối phản xạ ho; hoặc dùng điều trị tiêu chảy vì tác dụng làm giảm co cơ đường tiêu hoá.

Tác dụng phụ

Gây chóng mặt, buồn ngủ, nhất là khi uống với rượu. Khi dùng kéo dài có thể gây táo bón và nghiện thuốc.

COLCHICINE

Thuốc trích từ hoa cây nghệ tây. Được dùng từ thế kỷ thứ 19 để trị thống phong (bệnh gút). Mặc dù hiện nay đã có nhiều loại thuốc khác thay thế   (vì colchicine có nhiều tác dụng phụ), nhưng người ta vẫn tiếp tục dùng colchicine trong điều trị các cơn gút cấp tính và giảm bớt số cơn.

COLISTIN

Thuốc kháng sinh thuộc nhóm polymyxin, dùng điều trị các nhiễm trùng nặng đề kháng với các kháng sinh khác, có nguy cơ gây tổn thương thận và thần kinh.

CORTICOSTEROID

Là nhóm thuốc thuộc loại nội tiết tố  được sản xuất từ tuyến thượng thận, điều khiển việc dùng dưỡng chất của cơ thể  và bài tiết muối, nước qua đường tiểu.

Các loại thông thường

Beclomethason, betamethasone, cortisone, dexamethasone, fludrocortisone, hydrocortisone, prednisolone, prednisone.

Khuyến cáo

Việc ngưng thuốc này đột ngột có thể gây bệnh nặng và chết. Nếu bạn đang dùng hay gần đây bạn đã dùng loại thuốc này, bạn phải báo cho bác sĩ biết. Thuốc corticosteroid là nhóm thuốc giống kích thích tố corticosteroid của cơ thể do tuyến thượng thận tiết ra.

Thuốc corticosteroid được sử dụng như một liệu pháp thay thế kích thích tố  cho những bệnh nhân thiếu kích thích tố corticosteroid (gây bệnh addision), sau khi cắt bỏ tuyến thượng thận hoặc khi tuyến yên bị tổn thương do bệnh, phẫu thuật, hoặc chiếu xạ.

Người ta dùng corticosteroid  trong điều trị chứng viêm ruột non và bệnh viêm loét đại tràng. Trong bệnh viêm động mạch thái dương, cần phải điều trị khẩn bằng corticoid để giảm viêm ở động mạch cung cấp máu cho võng mạc, nhờ đó tránh được mù mắt.

Một số các bệnh khác cũng được dùng corticosteroid để cải thiện tình trạng như bệnh suyễn, viêm khớp dạng thấp , chàm, viêm mống mắt và viêm mũi dị ứng. Tiêm corticosteroid qua một cân cơ  hoặc khớp bị đau để giảm đau như trong bệnh khuỷu tay quần vợt và viêm khớp.

Ngoài ra, chứng còn được dùng để làm suy giảm hệ thống miễn dịch để phòng ngừa tình tình trạng thải ghép và cũng được dùng điều trị vài trường hợp ung thư như ung thư hạch bạch huyết và ung thư máu.

Tác dụng phụ

Phạm vi và mức độ trầm trọng của bất kỳ một tác dụng phụ nào đều phụ thuộc vào liều dùng, dạng thuốc dùng và thời gian điều trị.

Tác dụng phụ ít xảy ra khi cho thuốc dạng mỡ hoặc dạng xịt vì chỉ có một lượng nhỏ được hấp thu vào máu. Nếu cho dạng  viên nén, liều cao, thời gian dài sẽ gây phù, tăng huyết áp, tiểu đường, loét đường tiêu hoá, hội chứng cushing, chứng rậm lông ở phụ nữ, chậm phát triển ở trẻ em và các trường hợp hiếm hơn, gây đục thuỷ tinh thể hoặc chứng loạn tâm thần. Dùng liều cao sẽ dễ bị nhiễm trùng do phá huỷ hệ thống miễn dịch.

Điều trị bằng corticoid lâu ngày sẽ làm giảm sản xuất ACTH của tuyến yên do đó làm giảm nội tiết tố  corticoid của tuyến thượng thận. Việc ngưng thuốc đột ngột sẽ gây đột quỵ, hôn mê và chết.

 

 

CORTISONE

Là loại thuốc corticosteroid  tổng hợp, dùng để giảm viêm trong trường hợp dị ứng nặng, bệnh thấp khớp và bệnh mô liên kết. Ngoài ra nó còn được dùng  để thay thế nội tiết tố trong bệnh Addision (là bệnh thiếu nội tiết tố corticosteroid ) và sử dụng sau khi cắt tuyến thượng thận.

CO-TRIMOXAZOLE

Là loại thuốc kháng sinh kết hợp giữa trimethoprim và Sulfamethoxazole. Co-Trimoxazole thường được dùng để điều trị và phòng ngừa bệnh nhiễm trùng đường tiểu và để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp, đường tiêu hoá, da và tai. Còn được dùng để điều trị viêm tiền liệt tuyến, bệnh lậu, viêm bàng quang, viêm phổi.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn, đau lưỡi,phát ban và hiếm hơn, có thể rối loạn về máu và vàng da.

CURA,NHỰA

Được chế biến từ vỏ cây và nước quả của nhiều loại trái cây khác nhau mà người Nam Trung Mỹ dùng để làm tên độc trong nhiều thế kỷ. Các thành phần chính là tubocurarin, một loại dược phẩm ức chế sự co cơ bằng cách hạn chế sự hoạt động của acetylcholin, chất dẫn truyền thần kinh (chất hoá học được phóng thích từ đầu tận cùng của dây thần kinh). Nhực độc cura giết người bằng cách làm liệt cơ hoàn toàn.

CYANIDE

là một nhóm chất chứa nguyên tử C và nguyên tử N nối với nhau bằng ba mối liên kết hoá học (C=N) hầu hết các cyanide đều có độc tính cao vì nó ức chế một men đặc biệt cytochrome oxidase là loại men tham  gia vào chu trình thiết yếu để cung cấp oxy cho tế  bào, phản ứng chạn này làm cho tế bào mất khả năng sử dụng oxy, từ đó làm gia tăng cac triệu chứng khó thở , do liệt cơ hô hấp và bất tỉnh sau đó là chết.

Vì độc tính của chúng, nên việc sử dụng cyanide trong công nghiệp (mạ điện, “làm cứng bề mặt”, khai thác mỏ vàng, tạo chất trùng hợp) phải được kiểm soát cẩn thận. Hydrogen cyanide  có thể giết loài gậm nhấm , xông khói khử trùng. Một số cyanide khác gây kích thích  mắt và được dùng đề làm chảy nước mắt.

CYANOCOBALAMIN

Tên của sinh tố B12

CYCLOBENZAPRINE

Là loại thuốc giãn cơ có cấu trúc hoá học  tương tự như trycyclic, một loại thuốc chống trầm cảm. Chủ yếu được dùng để điều trị tình trạng đau cơ dữ dội do chấn thương.

CYCLOPHOSPHAMIDE

Loại thuốc chống ung thư, chủ yếu trong điều trị ung thư vú, bệnh Hodgkin và ung thư máu và thường được kết hợp với các lo::1i6:: thuốc ung thư khác. Ngoài ra Cyclophosphamide còn được dùng như một loại thuốc ức chế miễn dịch để phòng ngừa hiện tưởng thải ghép. Đôi khi được điều trị bệnh mô liên kết như bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Tác dụng phụ

Cũng giống như loại thuốc chống thư khác, có thể gây một dạng viêm bàng quang nặng.

CYCLOOSPORINE

Loại thuốc ức chế miễn dịch, để ức chế sự chống đỡ tự nhiên của cơ thể đối với các tế bào bất thường. Cycloosporine được sự dụng từ năm 1984.

Tác dụng ức chế miễn dịch của Cycloosporine đặc biệt có hiệu quả sau phẫu thuật ghép mô khi cơ thể có hiện tượng thải bỏ cơ quan ghép (trừ phi hệ thống miễn dịch bị suy giảm). Cycloosporine ngày nay được sử dụng rộng rãi trong nhiều loại phẫu thuật mô khác nhau, gồm ghép tim, thận, tuỷ xương, gan và tuỵ. Thuốc làm giảm nguy cơ thải ghép  nên không cần dùng corticosteroid liều cao. Việc uống Cycloosporine trong khoảng thời gian không xác định sau phẫu thuật  ghép mô cũng rất cần thiết.

Tác dụng phụ

Vì Cycloosporine làm giảm hiệu quả của hệ thống miễn dịch, nên người điều trị bằng thuốc này rất dễ bị nhiễm trùng. Do đó khi có bất kỳ một tình trạng  bệnh nào  ví dụ bệnh cúm hoặc nhiễm trùng tại chỗ cẩn phải được điều trị kịp thời.

Sưng nướu và tăng mọc lông là phản ứng phụ thường thấy. Cycloosporine còn gây tổn thương thận ở một vài người . do đó cần thiết phải kiểm tra thường xuyên  chức năng thận đối với bệnh nhân dùng thuốc này. Nếu có dấu hiệu thận bị tổn thương như có protein niệu thì phải giảm liều  Cycloosporine hoặc dùng thuốc khác thay thế.

CYPROTERONE ACETATE

Là loại nội tiết tố tổng hợp ức chế các hoạt dộng của nội tiết tố  androgen (nội tiết tố sinh dục nam) Cyproterone Acetate có tác dụng tương tự nội tiết tố sinh dục nữ – progesterone. Cyproterone Acetate dùng để điều trị ung thư tiền liệt tuyến. Đôi khi còn được dùng để làm giảm hoạt động sinh dục nam. Cyproterone Acetate kết hợp với thuốc Cyproterone Acetate kết hợp với thuốc estrogen để điều trị mụn trứng cá và chứng rậm lông ở phụ nữ.

Tác dụng phụ

Thường giảm đi khi tiếp tục điều trị , gồm tăng tức ngực và tăng cân.

 

 
 

 

 

 

 

 
 

D

DANAZOL

Là loại thuốc dùng để điều trị bệnh lạc nội mạc tử cung. Bệnh xơ nang vú (làm vú sưng, căng cứng,  và nặng hơn trước khi có kinh), chứng đa kinh.

Danazol làm giảm phóng thích nội tiết tố  Gonadotropin (của tuyến yên kích thích hoạt động của buồng trứng), từ đó làm giảm estrogen  của buồng trứng. Sự thay đổi nồng độ nội tiết tố  này  ngăn không cho trứng rụng hoặc làm biến mất hoàn toàn chu kỳ kinh nguyệt.

Danazol được cho trong vài tháng nên các rối loạn có thể tái phát sau khi chấm dứt điều trị.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, chóng mặt, nổi ban, đau bụng tăng cân và đỏ mặt, sốt. Nên tránh thai trong thời gian dùng thuốc vì gây nam hoá cho bào thai nữ.

DANTROLENE

Là loại thuốc giãn cơ dùng để điều trị đau cơ trong các trường hợp chấn thương cột sống. Ngã hoặc rối loạn thần kinh như bệnh liệt não hoặc bệnh xơ cứng rải rác. Dantrolene không chữa khỏi hẳn các bệnh liệt não, bệnh xơ cứng rải rác  nhưng giúp được tình trạng cử động một cách từ từ.

Tác dụng phụ

Dantrolene tác dụng chủ yếu trên cơ hơn là trên hệ thống thàn kinh, do đó ít gây tác dụng phụ thứ phát hơn  các loại thuốc giãn cơ khác. Mặc dù vậy, trong quá trình điều trị , cần phải tránh uống rượu vì rượu làm tăng phản ứng phụ Dantrolene  có thể gây tiêu chảy, yếu cơ,  và hiếm hơn là tổn thương gan. Một số trường hợp hiếm hơn nữa, Dantrolene có thể gây nổi ban ở da khi tiếp xúc với ánh nắng. Do đó trong quá trình điều trị, cần tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

DAPSONE

Là một loại thuốc kháng sinh dùng để điều trị bệnh phong, bệnh viêm da dạng mụn rộp (bệnh hiếm ở da).

Tác dụng phụ

Dapsone có thể gây buồn nôn, nôn, tổn thương gan, hồng cầu và thần kinh. Khi điều trị lâu dài , cần phải thừ máu để kiểm tra chức năng gan và đếm số lượng hồng cầu.

DẦU BẠC HÀ

Tinh dầu lấy từ cây bạc hà Mentha piperita. Dầu bác hà được dùng để làm giảm đau qua8ua85n bụng, đặc biệt hội chứng ruột kích thích. Ngoài ra còn được dùng làm hương liệu cho một số thuốc.

DẦU ĐINH HƯƠNG

Dầu không màu hoặc có màu vàng nhạt trích từ nụ hoa khô của cây Eligenia Caryophyllus. Dầu đinh hương làm giảm đau bụng do đày hơi, ngày thường dùng thêm mùi vị cho dược phẩm. Thoa ngoài da có tác dụng sát trùng và giảm đau nhẹ. Cũng có thể dùng điều trị đau răng nhưng dùng quá nhiều sẽ bị hư nướu răng.

DẦU GAN CA TUYẾT

Chất dầu màu vàng nhạt lấy từ gan cá tuyết còn tươi, chứa nhiều sinh tố A và D. trước đây người ta vẫn thường thêm dầu ăn  cho trẻ để giúp phát triển xương và da. Dùng quá nhiều có thể gây nguy hiểm.

DẦU THẦU DẦU

Loại dầu không màu hoặc màu vàng nhạt, lấy từ lá cây thầu dầu. Dầu thầu dầu uống vào kích thích niêm mạc ruột non, gây tác dụng nhuận tràng trong vòng 2-6 giờ. Cho bệnh nhân uống dầu thầu dầu khi sửa soạn ruột non để chụp Xquang. Không nên dùng dầu thầu dầu điều trị táo bón vì nó có tác dụng rất nhanh và mạnh.

DẦU XOA BÓP

Được thoa lên a để giảm chứng đau cơ và cứng khớp. Một số loại dầu xoa  có chưa chất gây xung huyết làm tăng lượng máu đến da. Dầu xoa được chà xát lên da mỗi ngày 2-3 lần  và không được dùng lên các vùng da bị đứt hoặc đang viêm.

DESIPRAMINE

Là thuốc chống trầm cảm có cầu tạo ba vòng, có tác dụng chậm được dùng trong điều trị chứng trầm cảm trầm trọng káo dài. Desipramine có tác dụng gây ngủ ít hơn các thuốc chống trầm cảm khác và có tác dụng phụ ít hơn nhưng khi quá liều có thể gây loạn nhịp tim.

DEXAMETHASONE

Là một loại thuốc corticosteroid được chỉ định dùng ở dạng xịt mũi để giảm xung huyết mũi do viêm mũi dị ứng hoặc dùng ở dạng thuốc nhỏ mắt trong điều trị viêm mống mắt. Dexamethasone

Còn được cho dưới dạng uống (viên nén) để điều trị các trường hợp nặng như suyễn hoặc để giảm tình trạng viêm của não do chấn thương sọ, đột quỵ, u não. Đôi khi Dexamethasone  còn được tiêm vào các khớp bị viêm  để giảm đau và cứng khớp do đau khớp xương.

Tác dụng phụ

Dexamethasone dùng ở dạng xịt mũi hoặc nhỏ mắt có thể gây phản ứng nhẹ như chảy máu mũi hoặc kích thích mắt. Khi được điều trị trong thời gian dài hoặc liều cao, Dexamethasone dạng viên nén có thể gây những tác dụng phụ.

DEXTROAMPHETAMINE

Là loại thuốc kích thích hệ thống thần kinh trung ương. Dextroamphetamine được dùng để điều trị cơn ngủ thoáng qua (bệnh hiếm gặp, có đặc tính gây tình trạng ngủ qua mức). Thỉnh thoảng được  dùng cho trẻ em bị chứng tăng hoạt động, mặc dù lý do để dùng chưa rõ. Dextroamphetamine đã từ lâu được khuyến cáo không được dùng cho những người muốn giảm cân (do tính chất làm chán ăn của thuốc).

Lạm dụng

Vì tính chất kích thích, Dextroamphetamine đã trở thành một thuốc bị lạm dụng. Là một trong những nhóm thuốc được cho là “nhất”. Nếu dùng lâu dài, sự kích thích để giảm và để đạt hiệu quả phải tăng liều lên. Nếu dùng quá liều, gây động kinh và cao huyết áp.

DEXTROMETHORPHAN

Dextromethorphan là một thành phần có trong các thuốc bị ho.

DEXTROSE

Là Glucose, một loại đường đơn. Dextrose được hấp thụ từ những phân tử carbohydrate đã được tiêu hoá qua vách vào dòng máu. Được dùng ở dạng viên nén hoặc dạng dịch truyển để điều trị cấp cứu cho các trường hợp hạ đường huyết, cũng là thành phần của loại dịch truyền dùng để nuôi ăn qua đường tĩnh mạch.

DDT

Là chữ viết tắt của một loại thuốc diệt côn trùng, đó là Dichloro-Diphenyl-Trichloroethane. Phát hiện ở Thuỵ Sỹ vào những năm đầu thập kỷ 40, DDT  đã ngày càng có hiệu quả nhiều hơn trong việc diệt côn trùng và trở thành vũ khí quan trọng trong việc chống lại các bệnh truyền nhiễm qua côn trùng, đặc biệt là những vùng có khí hệu nóng. Điều bất lợi của DDT hiện nay là một số loại côn trùng đã đề kháng được với thuốc. Điều quan trọng  hơn nữa là tính chất đề kháng này có tính chất di truyền, do đó côn trùng đề kháng DDT đã truyền lại tính chất này cho thế hệ sau.

DIAMORPHINE

Là thuốc giảm đau gây ngủ tổng hợp tương tự morphine, Diamorphine là tên khác của heroin và được dùng trong y khoa để giảm đau do chấn thương, phẫu thuật, cơn nhồi máu cơ tim, bệnh mạn tính gây đau như ung thư. Ngoài ra thuốc còn được dùng để giảm lo lắng trong các bệnh suy tim cấp và đôi khi được dùng như một loại thuốc chống ho khi các loại thuốc ho khác không hiệu quả.

Vì có nguy cơ gây nghiện, nên Diamorphine chỉ dùng với chỉ định dè dặt.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn, táo bón.

DIAZEPAM

Loại được biết nhiều nhất và thông dụng nhất trong nhóm là Benzodiazepine. Diazepam được dùng điều trị chứng lo lắng, mất ngủ, cũng còn được dùng như một loại thuốc giãn cơ (ví dụ để điều trị co thắt cơ lưng) và thuốc chống co giật (trong điều trị khẩn c6áp chứng động kinh). Diazepam còn được sử dụng điều trị các triệu chứng của người cai rượu.

Tác dụng phụ

Lơ mơ ngủ, hoa mắt và lú lẫn. Do đó nên tránh các công việc như lái xe và các công việc nguy hiểm khi đang dùng thuốc này. Rượu làm tăng tác dụng ngủ của thuốc do đó không nên uống rượu khi dùng Diazepam.

Giống như thuốc khác trong nhóm này, Diazepam có thể gây lệ thuộc thuốc nếu  dùng thường xuyên và tác dụng có thể giảm  nếu sử dụng lâu dài. Người dùng Diazepam trên hai tuần không nên dừng thuốc đột ngột. Nên giảm liều từ từ để tránh triệu chứng được ngưng thuốc đột ngột: lo lắng, bồn chồn, đổ mồ hôi, động kinh (nếu dùng liều cao).

DICLOFENAC

Là loại thuốc chống viêm không steroid  được dùng để giảm đau trong các bệnh viêm khớp.

Tác dụng phụ

Thường thấy là đau dạ dày – ruột, nhức đầu,hoa mắt.

DICUMAROL

Là loại thuốc chống đông máu thường được dùng chủ yếu để phòng ngừa hoặc điều trị thuyên tắc tĩnh mạch. Cũng giống như tất cả các loại thuốc chống đông máu, lượng thuốc trong máu phải được kiểm tra bằng thử nghiệm  đông máu thường xuyên.

DICYCLOMINE

Là loại thuốc chống co thắt được dùng để giảm đau bụng trong hội chứng kích thích ruột  và đau bụng trẻ sơ sinh . dycyclomine có thể gây khô miệng, thị lực kém và táo bón.

DIENESTROL

Là loại thuốc estrogen được dùng ở dạng thuốc mỡ  để điều trị viêm teo âm đạo, sau mãn kinh.

DIETHYSTILBESTROL (DES)

Là loại thuốc nhạy theo kích thích tố estrogen tự nhiên: estrsdiol có thể được dùng để thay thế hoặc bổ sung cho estrogen.

Diethystilbestrol (DES) được dùng để điều trị triệu chứng  của suy tuyến sinh dục, triệu chứng của mãn kinh (như cảm giác nóng bừng, dổ mồ hôi) và viêm teo âm đạo.

DES đôi khi cũng được cho với liều cao để dùng như thuốc ngừa thai sau giao hợp. Trong điều trị ung thư tiền liệt tuyến, trước đây DES được dùng để điều trị  tình trạng “ dọa sẩy thai” nhưng nay không dùng vì ung thư âm đạo có thể xảy ra nghiều năm sau đó ở các con gái của bà mẹ dùng thuốc này.

Tác dụng phụ

Có tác dụng phụ như các loại thuốc estrogen khác. DES không được dùng trong lúc mang thai.

DIFLUNISAL

Là loại thuốc kháng viêm không có corticosteroid  dùng để giảm đau khớp và co cứng trong các loại viêm khớp xương, viêm khớp dạng thấp, đau lưng, bong gân và căng cơ qúa mức. Đôi khi được dùng để giảm đau sau một cuộc tiểu phẫu  hoặc điều trị nha khoa. Diflunisal có thể gây buồn ói, khó tiêu, tiêu chảy và nổi ban.

DIGITOXIN

Thuốc nhóm Digitalis

Digoxin thuộc nhóm Digitalis. Digoxin được dùng để điều trị  suy tim (giảm hiệu quả bơm máu) và các loại bệnh về loạn nhịp tim. Dùng Digitoxin để thay thế Digoxin đối với những bệnh nhân bị bệnh tim.

DIGOXIN

Là loại thuốc được sử dụng rộng rãi nhất của nhóm thuốc Digitalis . Digoxin được dùng điều trị trong bệnh suy tim  (giảm hiệu quả bơm máu) và một số tình trạng loạn nhịp tim như rung nhĩ.

Digoxin làm tăng sức mạnh của tình trạng co cơ tim , làm tim hoạt động  hiệu quả hơn. Thuốc cũng làm chậm các nhịp nhanh bất thường khi những nhịp này qua giữa tâm nhĩ (buồng trên của tim) đến tâm thất (buồng chính của tim), để cho phép tâm thất có đầy đủ thời gian hút đầy máu và đẩy máu đi hoàn toàn bình thường sau mỗi lần co cơ tim.

Tác dụng phụ

Tác dụng của Digoxin được xem là có hiệu quả khi liều tác dụng phải thấp hơn liều gây  độc. Do đó bệnh nhân phải được thử máu để đánh giá nồng độ Digoxin. liều quá mức có thể gây làm biếng ăn, buồn nôn, nôn và đau đầu. Đôi khi Digoxin cản trở nhịp tim  bình thường gây tình trạng  chẹn tim.

Phản ứng phụ dễ xảy ra  hơn khi nồng độ K+ trong cơ thể thấp. Những bệnh nhân uống thuốc lợi tiểu (do đó dễ bị thiếu K+) phải được thử máu định kỳ để kiểm tra nồng độ K+.

Vì Digoxin được thải ra ngoài cơ thể chủ yếu bằng đường tiểu do đó bệnh nhân bị bệnh thận thường được cho Digitoxin để thay thế cho Digoxin.

DILTIAZEM

Là loại thuốc chẹn kênh Ca++ được dùng để điều trị cao huyết áp và cơn đau thắt ngực. Nếu dùng liên tục sẽ làm giảm độ thường xuyên  của những cơn đau thắt, nhưng vì có tác dụng chậm  đến nỗi không làm giảm đau được ở những cơn cấp. Diltiazem có thể gây đau, biếng ăn, buồn nôn, táo bón, sưng mắt cá chân.

DIPHENHYDRAMINE

Là loại thuốc kháng Histamine dùng để điều trị các dị ứng khác nhau như nổi mề đay và viêm mũi dị  ứng.

Diphenhydramine thường gây tình trạng ngủ lơ mơ và nhờ tác dụng thứ phát này nên cũng được dùng để điều trị chứng mất ngủ. Do đó nên tránh lái xe và làm các công việc nguy hiểm  khi dùng thuốc. Tác dụng phụ khác là gây khô miệng và mờ mắt.

DIPHENOXYLATE

Là loại thuốc chống tiêu chảy có công thức hoá học gần giống với loại thuốc giảm đau gây ngủ. Diphenoxylate có tác dụng giảm co cơ ở thành ruột, do đó làm chậm nhu động ruột.

Tác dụng phụ

ở liều bình thường, hiếm gây ngủ lơ mơ và đau bụng. Khi dùng với liều cao, Diphenoxylate tạo tình trạng  sảng khoái do thành phần thuốc ngủ của nó. Thêm atropin để ngăn ngừa lạm dụng thuốc; một liều đủ cao để tạo tinh trạng sảng khoái sẽ gây nên tác dụng phụ như khô miệng, đỏ bừng, mờ mắt và ói.

DIPYRIDAMOLE

Là một loại thuốc làm giảm sự dính kết tiểu cầu trong máu, do đó giúp ngăn ngừa sự thành lập các cục máu đông bất thường trong động mạch.

Dipyridamole được dùng cùng với aspirine và warfarin để phòng ngừa những cụa máu đông sau phẫu thuật tim. Có thể dùng thuốc cho nhưng người mới bị nhồi máu cơ tim  hoặc phẫu thuật nối xuyên mạch vành. Ngoài ra, dipyridamole còn làm giảm số cơn thiếu máu tạm thời (những triệu chứng của đột quỵ tồn tại =24 giờ).

Tác dụng phụ

Đau đầu, đỏ bừng và hoa mắt.

DISOPYRAMIDE

Là loại thuốc chống loạn nhịp được dùng để điều trị chứng nhịp tim nhanh bất thường, xảy ra sau nhồi máu cơ tim.

Tác dụng phụ

Disopyramide làm giảm lực co cơ tim và vì vậy, đôi khi thuốc làm nặng thêm tình trạng suy tim.

Tác dụng phụ khác gồm: khô miệng, táo bón, mờ mắt.

DISULFIRAM

Là loại thuốc có tác dụng như là một yếu tố ngăn cản việc úông rượu. Disulfiram được dùng cho những bệnh nhân nghiện rượu (khi họ yêu cầu). Nhưng thường phải phối hợp với chương trình tham vấn.

Bình thường rượu được biến đổi trong gan thành acetaidehyde, từ đó được phân huỷ thành acid acetic. Disulfiram làm chậm quá trình phân huỷ acetaidehyde, làm tăng nồng độ chất này gây đỏ bừng mặt và đánh trống ngực.

Những triệu chứng này thường bắt đầu sau khi uống rượu một giờ và tồn tại trong nhiều giờ.

Tác  dụng phụ

 Thường gây ra tình trạng ngủ lơ mơ, hơi thở mùi kim loại hoặc mùi tỏi, và cũng thường biến mất sau vài ngày. uống một lượng lớn rượu khi đang dùng thuốc có thể gây bất tỉnh.

DEMPERIDONE

Là loại thuốc chống nôn dùng điều trị cảm giác buồn nôn và nôn, trong các bệnh lý dạ dày ruột hoặc do điều trị với thuốc chống ung thư hoặc xạ trị.

Tác dụng phụ

Ít gặp, thuốc có thể gây phì đại vú và tăng tiết sữa.

DOPAMINE

Là chất dẫn truyền thần kinh (chất hoá học được phóng thích từ đầu tận cùng của dây thần kinh) được tìm thấy trong não và nhiều mạch máu xung quanh). Dopamin ức chế các hoạt động thần kinh chuyên biệt và có vai trò quan trọng trong kiểm soát các hoạt động của cơ thể. Tình trạng thiếu Dopamin trong nhân đáy (nhóm các tế bào thần kinh nằm sâu trong não) gây bệnh Parkinson.

Dopamin tổng hợp được tiêm để cấp cứu sốc  do nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm trùng máu và được dùng cho điều trị bệnh nhân suy tim  nặng không đáp ứng với các loại thuốc khác. Dopamin làm tăng hiệu quả nhịp tim và giúp áp suất máu trở lại bình thường.

DOXEPIN

Là loại thuốc chống trầm cảm ba vòng, rất hữu dụng trong việc điều trị những giai đoạn trầm cảm nặng. Doxepin có tác dụng thứ phát mạnh hơn các loại thuốc chống trầm cảm khác, nên rất hữu hiệu đối với bệnh nhân khó ngủ.

DOXORUBIXIN

Là loại thuốc chống ung thư, dùng đường tiêm, thường phối hợp với các loại thuốc chống ung thư khác. Doxorubixin được dùng để điều trị các loại ung thư máu, bệnh Hodgkin, và ung thư phổi.

DOXYCYLINE

Là loại thuốc nhóm Tetracyline. Doxycyline có hiệu quả các loại kháng sinh thuộc nhóm tetracyline trong điều trị bệnh viêm tuyến tiền liệt mạn, bệnh viêm vùng chậu và những cơn cấp của chứng tiêu chảy khách du lịch.

Do đó có tác dụng dài hơn các loại tetrcyline khác, chỉ cần dùng 2 lần/ngày.

Tác dụng phụ

Buồn nôn và khó tiêu, có thể giảm nếu uống doxyxyline trong bữa ăn (khác với các tetracyline khác, không bị giảm tác dụng khi uống thuốc giữa bữa ăn).

E

ECONAZOLE

Thuốc kháng nấm, Econazole đươc sử dụng dứơi dạng mỡ để điều trị nấm da và dạng mỡ hoặc dạng viên đặt để điều trị bệnh nấm candida ở âm đạo.

Thuốc tác  động nhanh có tác dụng trong vòng hai ngày.

Tác dụng phụ

Kích thích da (rất  ít xảy ra).

ENALAPRIL

Là  loại thuốc ức chế ACE để điều trị bệnh cao huyết áp và suy tim  (giảm hiệu quả bơm máu). Được dùng chung với thuôc lợi tiểu. Enapril được công bố  năm 1986.

EPHEDRINE

Thuốc kích thích norepinephrine (một chất dẫn truyền thần kinh), được dùng chống sung huyết niêm mạc mũi, hoặc giãn phế quản trong bệnh suyễn. Còn được dùng để giảm tình trạng mắt đỏ, say tàu xe, đái dầm ở trẻ con…

EPINEPHRINE

Nội tiết tố tiết ra từ tuyến thượng thận, còn gọi là adrenalin, đã đựơc tổng hợp nhân tạo từ năm 1900. Epinephrin và norepinephrine (nor-adrepin) là hai chất tiết ra từ tuyến thượng thận nhằm đáp ứng những tín hiệu từ hệ thần kinh giao cảm  (epinephrine) của hệ thần kinh tự động. Epinephrine làm tăng nhịp đập và sức co bóp của tim, giãm phế quản (giúp thông đường thở), co thắt mạch máu dưới da và ruột để tăng cường tưới máu cho cơ theo yêu cầu co bóp khi gắng sức.

Đôi khi Epinephrine được tiêm vào tĩnh mạch để điều trị những trường hợp ngừng tim, sốc phản vệ (một phản ứng dị ứng trầm trọng), cơn suyễn cấp tính. Trong phẫu thuật, epinephrine được điều trị bệnh tăng nhãn áp, trong khi mổ mắt (vì giảm áp lực nhãn cầu), dùng để giảm nghẹt mũi, cầm máu khi xuất huyết cam…

tác dụng phụ

có thể gặp: nhỏ mắt thường xuyên với dung dịch epinephrin có thể gây cảm giác phỏng rát, nhìn mờ hoặc một chấm sắc tố trên mắt. Thuốc epinephrin nhỏ mũi có thể gây hồi hộp, bức rứt, lo lắng.

ERGOCALCIFEROL

Còn được gọi là calciferol hay vitamin D2.

ERGONOVINE

Thuốc dùng để cầm máu tử cung sau khi sinh, sẩy thai hoặc phá thai. Thường thì chích một lần, có khi dùng dạng viên nén. Thuốc làm co thắt cơn trơ tử cung  giúp ngưng xuất huyết.

ERGOT

Một loại chế phẩm chiết xuất từ nấm Claviceps purpurea, mọc trên lúa mạch đen và một số ngũ cốc khác.

Chứa một vào alkaloid có tác dựng độc tính và dược tính. Dược phẩm quan trọng nhất từ nấm này được gọi là  Ergotamin- dùng điều trị bệnh đau nửa đầu – và Ergonovine dùng cầm máu tử cung sau sinh, sau sẩy thai  hoặc phá thai. Trước đó ergot đựơc biết đến như một chất độc (bánh mì làm từ lúa mạch đen có nhiễm loại nếm trên , gây ngộ độc ergot). Triệu chứng ngộ độc bao gồm:hoại thư đầu ngón tay ngón chân, co giật, rối loạn tâm thần đôi khi gây chết người.

ERGOTAMINE

Thuốc dùng để phòng ngừa và điều trị bệnh  đau nửa đầu, theo cơ chế làm co những mạch máunão đã bị giãn ra và được dùng luân phiên với thuốc giảm đau.

Ergotamine  có hiệu quả rõ rệt nhất khi cơn đau chớm xuất  hiện  và ít hiệu quả khi đã đau nhiều, có khi còn làm nôn mửa trầm trọng thêm.

ERYHROMMYCIN

Thuốc kháng sinh dùng để điều trị nhiễm khuẩn da, phổi, họng, tai, đặc biệt hữu hiệu trong bệnh ho gà. Ở trẻ con dưới 8 tuổi, Erthromycin dùng thay thế cho tetracylin (tetracylin làm vàng răng).

Tác dụng phụ

Có  thể gặp: nôn ói, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, sẩn ngứa…).

ESTRADIOL

Chất quan trọng nhất trong nhóm nội tiết tố sinh dục nữ, ảnh hưởng trực tiếp lên chức năng sinh  dục và phát triển tuyến vú.

Estradiol tổng hợp dưới dạng viên  nén được sử dụng điều trị những triệu chứng  và biến chứng của thời kỳ mãn kinh, bệnh thiểu năng sinh dục nữ. Có nhiều dạng dùng : viên uống, thuốc tiêm hoặc miếng dán trên da.

ESTROGEN. THUỐC

Thuốc thông dụng

-          Dienestrol Diethylstibestrol.

-          Estradiol Estriol Ethynylestradiol.

Lưu ý: Hút thuốc lá khi uống thuốc Estrogen làm rối loạn đông máu có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi hoặc tai biến mạch máu  não.

Hai nhóm thuốc trên được tổng hợp và sử dụng để ngừa thai hoặc để thay thế estrogen  tự nhiên của cơ thể. Thường dùng kết hợp với nhóm thuốc Progestogen.

Estrogen ức chế sự sản xuất nội tiết tố sinh dục (chất nội tiết kích thích hoạt động các tế bào của buống trứng). Estrogen liều cao đựơc sử dụng như một thuốc ngừa thai sau giao hợp. Estrogen tổng hợp  được sử dụng để điều trị, hoặc trong một số trường hợp, phòng ngừa những triệu chứng và rối loạn trong thời kỳ mãn kinh (viêm teo âm đạo, loãng xương…), hoặc có thể dùng điều trị một số bệnh vô sinh, thiểu năng sinh dục nữ, rong kinh nguyệt, ung thư tiền liệt tuyến, và một vài loại ung thư vú.

Tác dụng phụ

Estrogen có thể làm căng đau vú, tăng cân, buồn nôn, trầm cảm , nhức nửa đầu, hoặc xuất huyết âm đạo giữa hai kỳ kinh. Thường thì các triệu chứng trên giảm dần sau hai đến ba tháng, nhưng nếu còn kéo dài hơn, nên sử dụng loại estrogen khác. Estrogen dạng kem bôi âm đạo không nên  dùng thường xuyên để tránh ảnh hưởng lên cơ thể. Estrogen ảnh hưởng lên qua trình đông máu nên không đựơc dùng cho người có tiền sử bản thân hay  gia đình bị tai biến mạch máu não, tắc mạch phổi, tắc tĩnh mạch sâu, hoặc trên người sắp mổ. Estrogen làm tăng nguy cơ bị cao huyết áp, cũng không nên sử dụng trên người có thai vì ảnh hưởng lên bào thai.

ESTROGEN, NỘI TIẾT TỐ

Nhóm các nội tiết tố, chủ yếu ảnh hưởng lên hoạt  động sinh dục và phát triển nữ tính, được tạo ra chủ yếu từ buồng trứng. Estrogen cũng được tạo ra do nhau thai trong giai đoạn thai kỳ, và một lượng ít từ tuyến thượng thận (ở cả nam và nữ).

ESTROGEN

Một trong các chất nội tiết tố estrogen.

ETHAMBUTOL

Thuốc kết hợp với một số thuốc khác để điều trị bệnh lao. Thường ít khi gây tác dụng phụ, nếu có chăng là gây viêm thần kinh thị giác làm nhìn mờ.

ETHANOL

Tên hoá học của cồn trong một số loại rượu, bia. Còn được gọi là ethyl alcohol.

ETHER

Chất lỏng không màu dùng gây mê đường hít, là một trong những chất gây mê đầu tiên. Ether dễ sử dụng và ít có nguy cơ quá liều tuy nhiên dễ cháy nổ nên người ta đã thay thế bằng thuốc khác.

ETHINYLESTRADIOL

Một loại nội tiết tố estrogen tổng hợp, chủ yếu dùng để ngừa thai (phối hợp với progesterone), điều trị thiểu năng sinh dục nữ, một số triệu chứng trong thời kỳ mãn kinh, rối loạn kinh nguyệt.

ETHOSUXIMIDE

Thuốc chống động kinh dùng trong loại động kinh cơn nhỏ, rất được ưa dùng vì hiếm khi gây ra buồn ngủ hoặc tổn thương gan. Tuy nhiên thuốc này có thể gây buồn nôn, ói, hoặc ảnh hưởng lên quá trình tạo máu ở tuỷ xương gây ra bệnh thiếu máu bất sản. Các dạng động kinh khác không đáp ứng tốt với thuốc này.

ETHYL CHLORIDE

Chất lỏng không màu, dễ cháy trước đây được dùng như thuốc mê, nay dùng làm thuốc giảm đau. Xịt lên da, thuốc sẽ bốc hơi nhanh làm da lạnh đi nên giảm cảm giác đau hoặc ngứa. Có thể  làm thuốc tê tại chỗ trong tiểu phẫu...

ETRETINATE

Thuốc có cấu tạo hoá học tương tự như Vitamin A, được dùng trong bệnh vẩy nến. Chỉ được dùng trong bệnh viêm khi các thuốc khác không có hiệu quả. Thuốc làm giảm quá trình tạo sừng ở da.

Tác dụng phụ

Có thể hại gan, tăng mỡ trong máu cho nên phải theo dõi chức năng gan và lượng mỡ trong máu trong quá trình điều trị. Không được dùng cho phụ nữ mang thai vì ảnh hưởng lên bào thai, không nên có con ít nhất hai năm kể từ ngày ngưng thuốc , không nên hiến máu ít nhất một năm từ lúc ngưng thuốc.

 

 

 

 

 

 
 

G

GENTAMYCIN

Kháng sinh điều trị nhiều loại nhiễm trùng, thường dùng dưới dạng tiêm-truyền tĩnh mạch hay dạng giọt, pormade (nhỏ, thoa lên mắt, tai) (không uống gentamycin  vì thuốc sẽ mất tác dụng trong quá trình tiêu hoá).

Thuốc được dùng điều trị một số nhiễm trùng nặng như: viêm màng não, nhiễm trùng máu, viêm nọi tâm mạc. Thuốc có thể ảnh hưởng lên thận và tai trong nên phải đựơc sử dụng cẩn thận.

GENTIAN VIOLET

Thuốc nhuộm màu tím dùng trong vi sinh để nhuộm màu vi khuẩn ngoài ra do có tác dụng sát khuẩn nên trước đây đựơc dùng điều trị: phỏng, nhọt, nhiễm nấm, loét họng…

GIEMFIBROZIL

Thuốc làm giảm lượng mỡ trong máu để giảm nguy cơ bị xơ vữa động mạch  ( có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não). Thuốc đựơc dùng cho người tăng lipid máu mà các biện pháp kiêng ăn không có kết quả. Thuốc không đựơc dùng cho người bị bệnh gan, thận.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, tiêu chảy.

GLOBULIN HUYẾT THANH

Là các kháng thể còn gọi là globulin miễn dịch và gamma globulin, dùng để ngừa và điều trị bệnh nhiễm trùng.

Globulin huyết thanh miễn dịch chủ yếu dùng điều trị viêm gan virus, ngừa một số bệnh nhiễm như bệnh sởi và các bệnh do suy giảm miễn dịch.

Globulin huyết thanh miễn dịch giúp miễn dịch đối với các loại bệnh nhiễm trùng thông thường, được lấy từ các kháng thể trong máu của những người trước đó đã mắc bệnh (nên trong máu đã có tạo kháng thể).

Tác dụng phụ

Globulin huyết thanh miễn dịch có thể gây phát ban, sốt, đau và căng tức ở chỗ tiêm.

GLOBULIN MIỄN DỊCH

Là một loại protein ở trong máu và trong dịch mô, còn gọi là kháng thê. Globulin miễn dịch do lymphô bào B của hệ miễn dịch sản xuất, bám vào các chất mà cơ thể xem là kháng nguyên lạ (thường là protein trên bề mặt của vi khuẩn và virus). Giúp cơ thể phá huỷ vi sinh vật có mang kháng nguyên.

Globulin miễn dịch cũng có vai trò trọng tâm đối với dị ứng và phản ứng tăng mẫn cảm, bám vào các kháng nguyên không nguy hiểm đến sức khoẻ và gây phản ứng viêm.

Có 5 loại globulin; globulin  miễn dịch G (viết tắt là IgG) là loại chủ yếu trong máu người, gồm có hai phần, một phần bám với kháng nguyên, phần kia bám với tế bào khác của hệ miễn dịch, chủ yếu là dịch bào có nhiệm vụ nuốt vi sinh vật mang kháng nguyên.

Vị trí bám với kháng nguyên của IgG thay đổi theo cấu trúc của nó, các kiểu khác nhau của phân tử  IgG có thể bám với vô số kháng nguyên.

Globulin miễn dịch có thể trích ra từ máu của bệnh nhân đã hồi phục và dùng tạo miễn dịch thụ động chống lại một số loại nhiễm trùng.

GLOBULIN MIỄN DỊCH CHỐNG D (Rho)

Một loại kháng huyết thanh có chứa kháng thể chống yếu tố  Rhesus (Rh) D (một chất hiện diện trong hồng cầu của người có máu Rh+, dùng để cho vào người phụ nữ có máu Rh+, nếu cha của bé có Rh+.

Globulin miễn dịch chồng D (Rho) cũng được cho vào người phụ nữ có máu Rh-  sau khi đựơc chọc hút ối, chảy máu trong thai kỳ, sẩy thai hay nạo thai hay trong các truờng hợp khác. Kháng thể đựơc tiêm vào phá huỷ bất kỳ hồng cầu nào của thai nhi xâm nhập vào máu mẹ. Sự phòng ngừa này rất quan trọng trong việc phòng chống  hay làm giảm nguy cơ bệnh nhân tự thành lập kháng thể riêng của mình để chống máu Rh+, ảnh hưởng có hại đến thai có sau đó.

GLOBULIN MIỄN DỊCH, TIÊM

Tiêm thuốc Globulin miễn dịch (kháng thể) để ngừa hoặc đôi khi điều trị các bệnh nhiễm, các thuốc này là globulin  miễn dịch hoặc gamma globulin.

Các thuốc chủng có globulin miễn dịch là thuốc chủng viêm gan virus , thuốc chủng bệnh sởi (ở người tiếp xúc với bệnh này không được miễn dịch từ lần nhiễm trước hoặc không được tạo miễn dịch ).

Tiêm globulin miễn dịch còn dùng cho người  suy giảm miễn dịch.

Tiêm globulin miễn dịch cung cấp miễn dịch cho nhiều loại bệnh  nhiễm thường gặp.. chúng hoạt động bằng cách truyền các kháng thể lấy từ máu của  những người trước đó đã bị nhiễm bệnh để chống lại bệnh.

Tác dụng phụ

Phát ban, sốt, đau, sưng nơi tiêm thuốc.

GLYBURIDE

Thuốc uống, điều trị tiểu đường không phụ thuộc insulin. Glybiide kích thích tuỵ tăng tiết insulin làm giảm lượng đường trong máu.

GLYCEROL

Còn gọi là grycerine, là một chất lỏng, sệt, không màu có vị  ngọt được dùng trong một số thúôc và kỹ nghệ chế biến thực phẩm. Dưới dạng thuốc đạn, glycerol dùng nhét hậu môn để trị táo bón, dưới dạng kem thoa da để làm mềm và chống nứt nẻ da, dạng gịot để làm mềm ráy tai, hoặc thêm vào một số bánh ngọt  để giữ  bánh khỏi khô.

GLYCERYL TRINITRATE

Thuốc giãn mạch dùng điều trị cơn đau thắt ngực.

Tác dụng phụ

Có thể gây tác dụng phụ như: nhức đầu, đỏ bừng mặt, choáng váng. Tác dụng phụ cày có thể tránh bằng cách giảm liều: đặt một viên glyceryl trinitrate dưới lưỡi, khi thúoc tan ra, một lúc sau nên khác bỏ (vì lượng thuốc tan ra ngấm vào máu đã đủ chặn đứng cơn ho thắt ngực.

GRAMICIDIN

Một loại kháng sinh dùng tại chỗ để điều trị nhiễm trùng ở da, tai, mắt. Thường được kết hợp với Nystatin (để điều trị bệnh nấm) hoặc với corticoid (để giảm viêm, giảm ngứa).

GRISEOFULVIN

Thuốc dùng điều trị nấm da, nấm lông (một nhóm nhiễm nấm) khi không đáp ứng vớithuốc dạng kem, thuốc xức.

Griseofulvin  dùng để điều trị nhiễm nấm ở các vị trí da đầu, râu, lòng bàn tay, bàn chân và móng tay.

Tác dụng phụ

Thường gặp: đau đầu, chán ăn, đau bụng, khô miệng, da nhạy cảm với ánh sáng. Điều trị lâu dài Griseofulvin có thể gây tổn thương gan, tuỷ xương. Xét nghiệm máu được thực hiện  để đánh giá chức năng của các cơ quan này.

GUAFENESIN

Thuốc long đờm, tác dụng tăng tiết đờm dãi nhằm giảm ho. Hiệu quả vẫn chưa rõ. Ít khi gây tác  dụng phụ.

GUANETHIDINE

Thuốc hạ huyết áp dùng trong trường hợp các thuốc khác không tác dụng.

Tác dụng phụ

Chóng mặt, ngất tiêu chảy, bất lực. Đôi khi thuốc được bào chế dưới dạng nhỏ giọt kết hợp với Epinephrine để điều trị tăng nhãm áp.

 
 

 

 

 

 

 
 


This is my good friend Hal. I took this picture on his birthday. I think he likes to be in pictures.

This is one of my favorite images Here you'll create or edit a custom page for your Web site.
Use this template for any additional information you need such as products, pictures, fan clubs, links or just more information It's important to regularly change the content on your site and make updates to the information that you display. Doing this will help you to get more return visitors.

Use this template for any additional information you need such as products, pictures, fan clubs, links or just more information It's important to change the content on your site and make updates to the information that you display. Doing this will help you to get more return visitors.

Here you'll create or edit a custom page for your Web site. Here you'll create or edit a custom page for your Web site.
Use this template for any additional information you need such as products, pictures, fan clubs, links or just more information It's important to regularly change the content on your site and make updates to the information that you display. Doing this will help you to get more return visitors.

This is my good friend Hal. I took this picture on his birthday. I think he likes to be in pictures.

This is one of my favorite images
This is my good friend Hal. I took this picture on his birthday. I think he likes to be in pictures. Add your link here
Add your link here
This is one of my favorite images